Hiển thị
trên 1 trang
8 loại vắc-xin phòng COVID-19 đã được cấp phép tại Việt Nam 8 loại vắc-xin phòng COVID-19 đã được cấp phép tại Việt Nam
8 loại vắc-xin phòng COVID-19 đã được cấp phép tại Việt Nam

8 loại vắc-xin phòng COVID-19 đã được cấp phép tại Việt Nam 

Đến thời điểm hiện nay, tại Việt Nam đã có 8 loại vắc-xin phòng COVID-19 được Bộ Y tế cấp phép sử dụng. Các loại vắc-xin được phê duyệt sử dung hiện nay gồm: AstraZeneca, Gam-COVID-Vac (tên khác là SPUTNIK V), Vero Cell, Comirnaty của Pfizer/BioNTech, Vắc xin Spikevax (Tên khác là Moderna), vắc-xin Janssen, vắc-xin Hayat-Vax và vắc-xin Abdala.

Bubble chartDescription automatically generated with medium confidence

(1) Vắc-xin AstraZeneca do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất đã được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại 181 quốc gia, vùng lãnh thổ và được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa vào danh sách sử dụng khẩn cấp. AstraZeneca được Việt nam phê duyệt ngày 01/02/2021 và triển khai tiêm chủng từ tháng 3/2021, hiện đang có số lượng sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam. Đây là loại vắc xin sản xuất theo công nghệ vector, sử dụng 2 liều cách nhau 8-12 tuần.

(2) Vắc xin Gam-COVID-Vac (tên khác là SPUTNIK V) do Viện Nghiên cứu Gamaleya, Nga sản xuất đã được cấp phép sử dụng tại 70 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tại Việt Nam, vaccine Sputnik V đã được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vaccine cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19 vào ngày 23/3/2021. Đây là vắc xin sử dụng công nghệ tái tổ hợp hợp mang gen mã hóa protein S của SARS-CoV-2. Vắc xin được tiêm 2 liều cách nhau 3 tuần.

(3) Vắc xin Vero Cell do Sinopharm phát triển và Beijing Institute of Biological Products Co. Ltd - Trung Quốc sản xuất, đã được cấp phép sử dụng tại 64 quốc gia, vùng lãnh thổ, đã được Tổ chức Y tế thế giới đưa vào danh sách sử dụng khẩn cấp. Ngày 3/6/2021, vắc-xin Vero Cell đã được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vaccine cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19. Vắc xin này sản xuất theo công nghệ bất hoạt vi rút, tiêm 2 liều cách nhau 3-4 tuần.

(4) Vắc xin Comirnaty của Pfizer/BioNTech đã được cấp phép sử dụng tại 111 quốc gia và vùng lãnh thổ và được Tổ chức Y tế thế giới đưa vào danh sách sử dụng khẩn cấp. Vắc xin này đã được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19 vào ngày 16/6/2021. Vắc xin được sản xuất theo công nghệ mRNA, sử dụng tiêm 2 liều cách nhau 3-4 tuần. Đến ngày 23/8/2021, Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chính thức đưa ra chấp thuận hoàn toàn đối với vaccine Pfizer-BioNTech trong phòng ngừa COVID-19 ở những người từ 16 tuổi trở lên.

(5) Vắc xin Spikevax (Tên khác là Moderna) do Moderna sản xuất đã được cấp phép sử dụng tại 64 quốc gia, vùng lãnh thổ và được Tổ chức Y tế thế giới đưa vào danh sách sử dụng khẩn cấp. Vắc-xin này cũng được sản xuất dựa trên công nghệ mRNA, sử dụng 2 liều cách nhau 4 tuần. Bộ Y tế đã phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19 cho loại vắc-xin này vào ngày 28/6/2021.

(6) Vắc xin Janssen do Janssen Pharmaceutica NV (Bỉ) và Janssen Biologics B.V (Hà Lan) sản xuất được cấp phép sử dụng tại 56 quốc gia, vùng lãnh thổ và được Tổ chức Y tế thế giới đưa vào danh sách sử dụng khẩn cấp. Vắc xin được sản xuất bằng công nghệ véc-tơ vi-rút, sử dụng 1 liều duy nhất. Hiện nay, Việt Nam chưa tiếp nhận loại vắc xin này nhưng Bộ Y tế đã phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với loại vắc-xin này vào ngày 15/7/2021.

(7) Vắc-xin vaccine Hayat - Vax do Công ty TNHH Viện Sinh phẩm Bắc Kinh thuộc Tập đoàn Biotec Quốc gia Trung Quốc (CNBG), Trung Quốc, sản xuất bán thành phẩm. Vắc xin này được đóng gói sơ cấp, thứ cấp và xuất xưởng tại Julphar (Gulf Pharmaceutical Industries) - Các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất. Vaccine Hayat - Vax mỗi liều 0,5 ml chứa 6.5 đơn vị kháng nguyên SARS-CoV-2 (tế bào vero) bất hoạt, bào chế ở dạng hỗn dịch tiêm. Vaccine được đóng gói hộp một lọ chứa một liều 0,5 ml và hộp một lọ chứa 2 liều, mỗi liều 0,5 ml. Bộ Y tế đã có quyết định phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với vắc-xin này vào ngày 10/9/2021. Liều tiêm đang chờ Bộ Y tế cập nhật hướng dẫn.

(8) Vắc-xin Abdala được sản xuất thành phẩm tại Công ty AICA Laboraries, Base Business Unit (BBU) AICA - Cuba và được xuất bán thành phẩm, đóng gói cấp 2 tại Trung tâm Kỹ thuật Di truyền và Công nghệ Sinh học (CIGB) - Cuba.  Vắc-xin Abdala mỗi liều 0,5ml chứa 50 mcg vắc-xin protein tái tổ hợp chứa vùng liên kết với thụ thể (RBG) của vi-rút SARS-CoV-2, bào chế ở dạng hỗn dịch tiêm bắp. Vắc-xin được đóng gói hộp 10 lọ, mỗi lọ chứa 10 liều, mỗi liều 0,5ml. Bộ Y tế đã phê duyệt có điều kiện vắc-xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với loại vắc-xin này vào ngày 17/9/2021. Liều tiêm đang chờ Bộ Y tế cập nhật hướng dẫn.

Nguồn tham khảo: website moh.gov.vn - Bộ Y tế.

Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP.HCM tổng hợp (HCDC)

Tham khảo thêm các sản phẩm hỗ trợ hô hấp : ống nội khí quản kèm ống hút, ống mở khí quản, máy tạo oxy, mask oxy khí dung, mở khí quản cấp cứu...

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT: 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

Các loại khẩu trang và tác dụng Các loại khẩu trang và tác dụng
Các loại khẩu trang và tác dụng

Các loại khẩu trang và tác dụng

Đứng trước tình hình dịch bệnh phức tạp hiện nay, đặc biệt đại dịch COVID-19; khẩu trang là một trong những vật dụng không thể thiếu được của mỗi chúng ta, giúp chúng ta bảo vệ bản thân và bảo vệ những người xung quanh.

Trên thị trường có nhiều loại khẩu trang khác nhau, chúng tôi sẽ giúp các quý vị tìm hiểu về các loại khẩu trang và tác dụng của chúng

1. Khẩu trang vải

Khẩu trang vải là loại khẩu trang được sản xuất từ vải bông hoặc pha bông. Chúng gồm 2 - 3 lớp vải dệt chặt lại với nhau. Một chiếc khẩu trang vải đạt chuẩn cần đạt các tiêu chí sau:

  • Khẩu trang gồm nhiều lớp có khả năng ngăn chặn các giọt bắn, dịch tiết từ đường hô hấp khi người đối diện nói chuyện, ho, hắt hơi,…
  • Có thể giặt được và tái sử dụng
  • Khẩu trang phải có hai hoặc ba lớp làm bằng chất liệu vải dệt khít, có thể giặt được, thoáng khí hoặc có hai lớp với túi dành cho tấm lọc không khí.
  • Để xem chất liệu vải có được dệt khít hay không, hãy đưa ra nguồn sáng, khẩu trang phải chắn được ánh sáng.
  • Khẩu trang ôm sát khuôn mặt và đảm bảo độ thông thoáng.

Khẩu trang vải thông thường tại bắc ninh bắc giang hưng yên hà nội

Khẩu trang vải có thể tái sử dụng

Khẩu trang vải

2. Khẩu trang y tế kháng khuẩn

  • Khẩu trang y tế (theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8389-1:2010) là loại khẩu trang có thể giúp người sử dụng tránh các bụi bẩn và ngăn ngừa vi khuẩn từ giọt bắn như ho, hắt hơi.
  • Khẩu trang y tế không được làm từ vải và không thể giặt nên chỉ được sử dụng một lần duy nhất.
  • Khẩu trang y tế thường phẳng, có nếp gấp, được làm từ các loại vải không dệt, lớp vi lọc, thanh nẹp mũi và dây đeo. Hai mặt khẩu trang sẽ có màu khác nhau, một mặt đậm có màu (xanh, trắng, đen,...) và mặt còn lại thường màu trắng để dễ phân biệt và sử dụng đúng cách.
  • Hiện nay, trên thị trường có các loại khẩu trang 2 - 4 lớp, không thấm nước. Tùy theo độ dày mà công dụng ngăn vi khuẩn và bụi bẩn sẽ khác nhau. Loại khẩu trang y tế 3 lớp thường được sử dụng phổ biến nhất. Loại khẩu trang này gồm 3 lớp ứng với những công dụng khác nhau.
  • Lớp màu xanh ở ngoài cùng có thể chống thấm nước, giúp ngăn chặn các giọt bắn khi người đối diện ho, hắt xì,…Không chỉ vậy, lớp màu này còn giúp người sử dụng dễ dàng phân biệt với lớp trong.
  • Lớp phía trong, có đặc tính mịn màng và không xù lông để tránh gây khó chịu khi áp sát vào khuôn mặt. Đồng thời, lớp này còn có khả năng thấm hút mồ hôi nhanh, giúp người dùng cảm thấy thoải mái dễ chịu.
  • Với tác dụng lọc bụi và các vi khuẩn có kích thước nhỏ, lớp giữa của khẩu trang có vai trò quan trọng trong bảo vệ, chống dịch COVID-19.
  • Để đảm bảo an toàn, bạn nên chọn loại khau trang vừa vặn với khuôn mặt, không hở hai bên, đặc biệt là phải che kín mũi và miệng.

Khẩu trang y tế có dùng nhiều lần được không? Lưu ý gì khi sử dụng?

Khẩu trang y tế kháng khuẩn

3. Khẩu trang có hiệu suất lọc cao (N95, FFP2, KN95, P2, DS…)

  • Khẩu trang có hiệu suất lọc cao (N95, FFP2, KN95, P2, DS…), khả năng lọc 95% các hạt có kích thước siêu nhỏ (từ 0,3 µm); lọc các chất ô nhiễm dạng hạt PM2.5.  Do đó, loại khẩu trang này có khả năng bảo vệ, ngăn chặn bụi, vi khuẩn, virus (ví dụ như  virus SARS-CoV-2),… rất tốt; đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
  • Để tăng thêm hiệu quả an toàn cho người sử dụng, công nghệ Nanofiber (sợi nano cực kỳ mỏng - chúng mỏng hơn sợi tóc người khoảng 200 - 300 lần) đã được cấp bằng sáng chế để tạo ra một chiếc khẩu trang cực kỳ mỏng, kết hợp công nghệ tăng cường chống vi khuẩn, cung cấp sức cản không khí thấp hơn, mang lại sự thoải mái và đạt hiệu quả cao trong bảo vệ người sử dụng

FDA cảnh báo không tái sử dụng khẩu trang N95 của Trung Quốc | Thế giới |  Thanh Niên

Khẩu trang N95

Khẩu trang N95

có sử dụng công nghệ Nanofiber

 

Tham khảo thêm các sản phẩm hỗ trợ hô hấp : ống nội khí quản kèm ống hút, ống mở khí quản, máy tạo oxy, mask oxy khí dung, mở khí quản cấp cứu...

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT: 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

Nghiên cứu lớn nhất về mặt nạ (Khẩu trang) tầm quan trọng trong phòng chống COVID-19 Nghiên cứu lớn nhất về mặt nạ (Khẩu trang) tầm quan trọng trong phòng chống COVID-19
Nghiên cứu lớn nhất về mặt nạ (Khẩu trang) tầm quan trọng trong phòng chống COVID-19

Nghiên cứu lớn nhất về mặt nạ ( Khẩu trang) nêu chi tiết tầm quan trọng của chúng trong phòng chống COVID-19

Tác giả : Denise Chow

Khẩn cấp Coronavirus ở Bangladesh

Một nghiên cứu với hơn 340.000 người ở Bangladesh đưa ra một số bằng chứng thực tế mạnh nhất cho thấy việc sử dụng mặt nạ có thể giúp cộng đồng làm chậm sự lây lan của Covid-19.

Nghiên cứu được tiến hành trên 600 ngôi làng ở vùng nông thôn Bangladesh, là thử nghiệm ngẫu nhiên lớn nhất để chứng minh hiệu quả của khẩu trang phẫu thuật , đặc biệt, trong việc hạn chế sự lây truyền của coronavirus. Mặc dù các nghiên cứu trước đây, nhỏ hơn trong các phòng thí nghiệm và bệnh viện đã chỉ ra rằng mặt nạ có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của Covid, nhưng những phát hiện mới đã chứng minh rằng hiệu quả trong thế giới thực - và trên quy mô rất lớn.

Laura Kwong, trợ lý giáo sư của khoa học sức khỏe môi trường tại Đại học California, Berkeley, và là một trong những đồng tác giả của nghiên cứu.

Nghiên cứu sơ bộ đã được đăng trực tuyến hôm thứ tư vừa rồi bởi tổ chức phi lợi nhuận “ Đổi mới cho Hành động Giảm nghèo và hiện đang được đánh giá ngang hàng. Nghiên cứu được dẫn đầu bởi Kwong, Jason Abaluck và Mushfiq Mobarak từ Đại học Yale, và Steve Luby và Ashley Styczynski từ Đại học Stanford.

Phát hiện của nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia đang dựa vào các biện pháp giảm thiểu để làm chậm sự lây lan của vi rút cho đến khi vắc xin sẵn có hơn. Nhưng cũng có những bài học có thể áp dụng cho các quốc gia như Hoa Kỳ, nơi một số cộng đồng đang đặt ra lại là ngăn chặn sự lây lan của biến thể Delta.

"Câu hỏi mà chúng tôi đang cố gắng trả lời là: Nếu bạn có thể phân phát mặt nạ và yêu cầu mọi người đeo chúng, chúng có hoạt động không?" Đồng tác giả nghiên cứu Mushfiq Mobarak, giáo sư kinh tế tại Yale, cho biết.

Trong năm tháng bắt đầu từ tháng 11 năm ngoái, Mobarak và các đồng nghiệp của ông đã theo dõi 342.126 người Bangladesh trưởng thành và các ngôi làng được chọn ngẫu nhiên để triển khai các chương trình quảng bá việc sử dụng của họ, bao gồm phân phát khẩu trang miễn phí cho các hộ gia đình, cung cấp thông tin về tầm quan trọng của chúng và củng cố việc sử dụng trong cộng đồng. 

Trong số khoảng 178.000 người được khuyến khích đeo chúng, các nhà khoa học nhận thấy rằng việc đeo mặt nạ đã tăng gần 30% và sự thay đổi trong hành vi vẫn tồn tại trong 10 tuần hoặc hơn. Sau khi chương trình được thiết lập, các nhà nghiên cứu đã báo cáo giảm 11,9% các ca Covid có triệu chứng và giảm 9,3% tỷ lệ các ca huyết thanh có kháng thể, nghĩa là virus đã được phát hiện trong các xét nghiệm máu.

Mặc dù hiệu quả có vẻ nhỏ, nhưng kết quả cho thấy một cái nhìn thoáng qua về mức độ quan trọng của mặt nạ, Mobarak nói.

Ông nói: “Việc đeo mặt nạ tăng 30% dẫn đến giảm 10% trong Covid, vì vậy hãy tưởng tượng nếu có mức tăng 100% - nếu mọi người đeo mặt nạ và chúng tôi thấy sự thay đổi 100%”.

Các nhà khoa học cho biết khẩu trang làm giảm đáng kể các triệu chứng nhiễm trùng ở người lớn tuổi và nhận thấy rằng khẩu trang phẫu thuật hiệu quả hơn so với phiên bản vải.

Kwong cho biết những phát hiện này có thể đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia như Mỹ, nơi mọi người dành nhiều thời gian trong nhà hơn nhiều so với những người ở nông thôn Bangladesh.

Cô nói: “Hiện tại, nhiều nơi nói là che mặt nhưng họ không nói là che mặt kiểu gì. "Nếu trường học và nơi làm việc và các không gian công cộng trong nhà khác bắt buộc đeo mặt nạ, thì họ nên làm việc để bắt buộc đeo mặt nạ phẫu thuật."

Ajay Sethi, một nhà dịch tễ học và phó giáo sư khoa học sức khỏe dân số tại Đại học Wisconsin-Madison, người không tham gia vào nghiên cứu, gọi nghiên cứu này là "được tổng hợp một cách chu đáo" và "ấn tượng ở nhiều cấp độ khác nhau."

Ông nói thêm rằng dự án đã chứng minh rằng các chiến lược có thể được thực hiện hiệu quả trong các cộng đồng để thay đổi hành vi đeo mặt nạ. Tại Mỹ, các quan chức y tế công cộng đã phải vật lộn để quảng bá việc sử dụng chúng sau khi khẩu trang bị chính trị hóa sớm trong đại dịch.

"Hành vi chuẩn mực là những gì cần được nhắm mục tiêu," Sethi nói. "Việc sử dụng mặt nạ không chỉ cần được áp dụng mà còn là sự hiểu biết về lý do tại sao cần sử dụng mặt nạ và củng cố rằng vi rút đang nghiêm trọng."

Kwong và các đồng nghiệp của cô hiện đang mở rộng nghiên cứu của họ để bao gồm các ngôi làng và thành phố khác ở châu Á và châu Phi cận Sahara. Các nhà nghiên cứu cũng có ý định theo dõi ảnh hưởng của mặt nạ đối với sự lây truyền không có triệu chứng.

Tiến sĩ Isaac Bogoch, một bác sĩ bệnh truyền nhiễm và phó giáo sư y khoa tại Đại học Toronto, cho biết nghiên cứu giúp củng cố những gì đã biết về hiệu quả của khẩu trang, nhưng ông nhấn mạnh rằng mọi người nên xem chúng chỉ là một trong nhiều biện pháp can thiệp cần thiết để ngăn chặn sự lây lan của Covid.

Ông nói: “Chúng tôi cần tiêm phòng, thông gió tốt hơn trong môi trường trong nhà, kiểm soát đám đông, giữ khoảng cách - tất cả những lớp bảo vệ bổ sung khác nhau này. "Mặt nạ chắc chắn có ích, nhưng chúng ta không thể là con đường thoát khỏi đại dịch."

Tham khảo thêm các sản phẩm hỗ trợ hô hấp : ống nội khí quản kèm ống hút, ống mở khí quản, máy tạo oxy, mask oxy khí dung, mở khí quản cấp cứu...

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

Khẩu trang của bạn tác dụng thế nào với các biến thể coronavirus Khẩu trang của bạn tác dụng thế nào với các biến thể coronavirus
Khẩu trang của bạn tác dụng thế nào với các biến thể coronavirus

KHẨU TRANG của bạn tác dụng thế nào với các biến thể coronavirus

Các chuyên gia cho biết khẩu trang vẫn cực kỳ quan trọng - và điều đó có nghĩa là bạn phải đảm bảo rằng bạn có một chiếc vừa vặn và bảo vệ đầy đủ.

Đại dịch Coronavirus gây ra khí hậu lo lắng và thay đổi thói quen ở Mỹ

Một người đàn ông đeo hai chiếc mặt nạ khi đi dạo ở Quảng trường Thời đại vào ngày 6 tháng 4 năm 2020, ở New York.

Ngày 26 tháng 1 năm 2021, 5:00 chiều +07

Bởi Erika Edwards

Tiến sĩ Anthony Fauci, Giám đốc Viện Quốc gia về Dị ứng và Các bệnh Truyền nhiễm, cho biết khi đeo hai chiếc mặt nạ để bảo vệ chống lại coronavirus, "một ý kiến chung" là đeo nhiều hơn một lớp mặt nạ sẽ hiệu quả hơn.

Một mặt nạ "là một lớp phủ vật lý để ngăn chặn giọt bắn, Fauci cho biết hôm thứ Hai trên "TODAY" show của đài NBC. "Vì vậy, nếu bạn có một lớp phủ vật lý với một lớp, bạn phủ một lớp khác lên, nó chỉ thông thường rằng nó có thể sẽ hiệu quả hơn."

Khi được hỏi trong cuộc họp giao ban của Nhà Trắng vào tuần trước liệu biến thể mới có làm mặt nạ kém hiệu quả hơn hay không, ông nói rằng ngược lại, các biến thể này là "lý do tại sao bạn hoàn toàn nên đeo mặt nạ ( khẩu trang)  

Tiến sĩ Marybeth Sexton, một trợ lý giáo sư về các bệnh truyền nhiễm tại Trường Y Đại học Emory ở Atlanta, đồng ý với quan điểm của Fauci.

Các biến thể mới "có thể khiến những người mang họ có một lượng vi rút trong mũi, trong miệng cao hơn, do đó khi họ thở hoặc nói chuyện hoặc ho hoặc hát, họ có thể đưa nhiều hạt vi rút ra ngoài môi trường hơn mức trung bình. một người, "cô nói.

Tuy nhiên, Sexton nói thêm, "đó không phải là một vấn đề lớn nếu mọi người đều đeo mặt nạ."

Nếu được đeo đúng cách, khẩu trang che mặt được kỳ vọng sẽ giúp ngăn ngừa sự lây lan của bất kỳ loại vi rút hô hấp nào, bất kể là biến thể nào.

Cameron Wolfe, một chuyên gia về bệnh truyền nhiễm và là phó giáo sư y khoa tại Đại học Y khoa Duke cho biết: “Nếu điều đó không rõ ràng sáu tháng trước, thì chắc chắn là bây giờ.

Bạn nên đeo mặt nạ nào?

Điều quan trọng là đạt được sự cân bằng giữa sự thoải mái và hiệu quả.

Tiến sĩ Scott Segal, chủ nhiệm khoa gây mê tại Wake Forest Baptist Health ở Winston-Salem, North Carolina, cho biết: “Nếu bạn đeo ba hoặc bốn chiếc mặt nạ, nó sẽ lọc tốt hơn vì nó có nhiều lớp vải hơn. "Nhưng bạn sẽ cởi nó ra vì nó không thoải mái."

Segal đã nghiên cứu các loại vải che mặt trong nhiều năm qua để ứng phó với đại dịch. Ông nói, nhìn chung, khẩu trang y tế 3 lớp có xu hướng bảo vệ tốt nhất cho người bình thường.

Đối với những người chọn khẩu trang bằng vải, Segal đề xuất "hai lớp chất liệu bông chất lượng cao với số lượng sợi tương đối cao."

 

Việc chấp nhận đeo khẩu trang ( mặt nạ) qua một chặng đường dài trong năm qua. Người Mỹ ngày càng sử dụng chúng như một cách để tuyên bố thời trang hoặc thể hiện tình yêu đối với các đội thể thao yêu thích của họ.

Theo đó, ngành công nghiệp sản xuất mặt nạ đã bùng nổ với rất ít sự giám sát. Không có công cụ tiêu chuẩn hóa nào - chẳng hạn như công cụ tương đương với nhãn thông tin dinh dưỡng trên thực phẩm - cho người tiêu dùng muốn đánh giá chất lượng mặt nạ.

Về mặt kỹ thuật, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm quy định khẩu trang, bao gồm cả khăn che mặt, nhưng chỉ khi chúng được bán trên thị trường đặc biệt cho "mục đích y tế". Hầu hết các công ty không quảng cáo sản phẩm của họ một cách rõ ràng như vậy (trên thực tế, nhiều công ty tuyên bố rằng khẩu trang của họ không dùng cho mục đích y tế), khiến người tiêu dùng phải quyết định xem loại nào có thể mang lại sự bảo vệ tốt

Theo CDC , mặt nạ N95 tiêu chuẩn vàng không được khuyến khích cho người bình thường , và thay vào đó nên dành cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Tiến sĩ Leana Wen, bác sĩ cấp cứu và cựu ủy viên y tế của Baltimore cho biết: “Bạn có thể có một chiếc mặt nạ N95 rất tốt, nhưng hãy nói rằng ai đó không đeo nó đúng cách hoặc chỉ đeo nó 50% thời gian. "Tôi thà rằng ai đó đeo mặt nạ phẫu thuật hoặc mặt nạ vải 100% thời gian, một cách chính xác và nhất quán."

Năm ngoái FDA  đã cho phép phiên bản Trung Quốc của N95, được gọi là KN95, để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, các phiên bản KN95 làm giả đã tràn ngập thị trường. Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, một bộ phận của CDC, có một danh sách các nhãn hiệu nhái.

Một cách dễ dàng để kiểm tra khẩu trang vải tại nhà là đặt nó lên nơi có ánh sáng. Nếu ánh sáng chiếu vào giữa các sợi riêng lẻ của tấm vải, điều đó có nghĩa là các hạt virus cũng có thể lọt qua, Segal nói.

Nghiên cứu của ông, chưa được bình duyệt hoặc đăng trên tạp chí, cũng đã phát hiện ra rằng việc thêm một miếng vải flannel vào giữa các lớp bông cũng có thể là một cách hiệu quả để lọc các hạt virus. Điều đó có thể được thêm vào các mặt nạ có lỗ mở ở giữa để người dùng có thể chèn thêm một bộ lọc.

Segal không khuyến nghị sử dụng bộ lọc cà phê hoặc bộ lọc chân không cấp công nghiệp, với lý do thiếu bằng chứng rằng chúng hoạt động tốt để lọc các hạt vi rút một cách thích hợp. Các bộ lọc khác, chẳng hạn như bộ lọc PM2.5, sẽ không chặn các phần tử virus, nhưng có thể được tính là một lớp bổ sung trong mặt nạ.

Dù sử dụng loại mặt nạ nào thì điều quan trọng nhất là bạn phải đeo đúng cách.

Tiến sĩ Richard Besser, chủ tịch của Robert Wood Johnson Foundation, đồng thời là cựu giám đốc diễn xuất cho biết: “Tôi lo lắng nhiều hơn về việc những người đeo mặt nạ xuống cằm, không che miệng và mũi hơn là tôi lo lắng về những gì mặt nạ được tạo ra. của CDC.

Thật vậy, "mặt nạ chất lượng tốt nhất là loại mặt nạ mà bạn đeo đúng cách trong thời gian dài nhất khi tiếp xúc với người khác", Wolfe, Đại học Duke, cho biết.

Phần che mặt nên kéo dài từ đỉnh mũi đến cằm mà không có khoảng trống ở hai bên.

Segal nói: “Nếu mũi của bạn thò ra ngoài, nó hoàn toàn vô dụng.

Các lưu ý  khác bao gồm:

  • Tránh sử dụng mặt nạ ( khẩu trang) có van:  Segal nói rằng trong khi van cho phép thở dễ dàng hơn, nó đánh bại mục đích của việc đeo mặt nạ vì nó cho phép các hạt vi rút ra ngoài, khiến người khác gặp nguy hiểm.
  • Giữ thêm mặt nạ phòng trường hợp một chiếc bị vỡ hoặc bị bẩn
  • Theo CDC, tấm che mặt bằng nhựa cứng không nên thay thế cho vải hoặc khẩu trang y tế.

Tham khảo thêm các sản phẩm hỗ trợ hô hấp : ống nội khí quản kèm ống hút, ống mở khí quản, máy tạo oxy, mask oxy khí dung, mở khí quản cấp cứu...

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

Mức oxy, máy đo bão hòa oxy máu SPO2 và COVID-19 Mức oxy, máy đo bão hòa oxy máu SPO2 và COVID-19
Mức oxy, máy đo bão hòa oxy máu SPO2 và COVID-19

Mức oxy, máy đo bão hò oxy máu SPO2 và COVID-19

COVID-19 làm giảm nồng độ oxy máu ( SPO2) của một người như thế nào?

Nhiều người bị COVID-19 có lượng oxy trong máu thấp, ngay cả khi họ cảm thấy khỏe. Mức oxy thấp có thể là một dấu hiệu cảnh báo sớm rằng cần được chăm sóc y tế.

Máy đo SPO2 là gì?

Máy dùng để đo độ bão hoà oxy trong máu của một người nào đó. Nó là một thiết bị nhỏ kẹp vào ngón tay hoặc một bộ phận khác của cơ thể. Chúng được sử dụng thường xuyên trong bệnh viện và phòng khám và có thể mua để sử dụng tại nhà.

Nhiều người coi mức bão hoà máu oxy SPO2 là một dấu hiệu quan trọng cho thấy cơ thể đang hoạt động tốt như thế nào, giống như huyết áp hoặc nhiệt độ cơ thể của một người. Những người bị bệnh phổi hoặc tim có thể sử dụng máy đo oxy xung tại nhà để kiểm tra tình trạng của họ như thế nào, theo chỉ dẫn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ. Mọi người có thể mua máy đo độ bão hoà oxy SPO2 không cần đơn tại một số hiệu thuốc và cửa hàng.

Máy đo độ bão hoà oxy SPO2 có cho biết một người nào đó nhiễm COVID-19 hoặc họ đang ở tình trạng như thế nào nếu họ nhiễm COVID 19?

Chúng tôi không khuyên bạn nên sử dụng máy đo SPO2 để biết ai đó có nhiễm COVID-19 hay không? Hãy dùng nó để kiểm tra SPO2 nếu bạn có dấu hiệu của COVID-19 hoặc nếu bạn ở gần một người mắc bệnh này.

Nếu ai đó mắc COVID-19, máy đo SPO2 có thể giúp họ theo dõi sức khỏe và cho biết liệu họ có cần chăm sóc y tế hay không? Hơn nữa, nó có thể giúp ai đó cảm thấy như họ đang kiểm soát được sức khỏe của mình tuy nhiên nó không nói lên toàn bộ câu chuyện. Mức oxy được đo bằng máy đo SPO2 không phải là cách duy nhất để biết ai đó bị bệnh như thế nào. Một số người có thể cảm thấy rất ốm và vẫn có mức oxy tốt, và một số người có thể cảm thấy ổn nhưng mức oxy kém.

Kết quả đo SPO2 có thể không chính xác đối với những người có làn da sẫm màu. Nồng độ oxy của họ đôi khi được báo cáo là cao hơn mức thực tế. Những người kiểm tra nồng độ oxy của chính họ hoặc những người kiểm tra nó cho họ, nên ghi nhớ điều này khi xem kết quả.

Mức oxy có thể thấp nếu ai đó cảm thấy khó thở, thở nhanh hơn bình thường hoặc cảm thấy quá ốm để thực hiện các hoạt động thường ngày của họ.

 Ngay cả khi máy đo SPO2 cho biết mức oxy của họ bình thường mà họ cảm thấy khó thở, thở nhanh. Hãy Gọi cho bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác ngay lập tức nếu bạn có những triệu chứng này.

Các bài đọc bình thường là gì?

Mức độ bình thường của oxy thường là 95% hoặc cao hơn. Một số người bị bệnh phổi mãn tính hoặc ngưng thở khi ngủ có thể có mức bình thường khoảng 90%. Chỉ số “SpO2” trên máy đo oxy xung cho biết phần trăm oxy trong máu của một người nào đó.

Nếu chỉ số SpO2 tại nhà của bạn thấp hơn 95%, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.

 

Nguồn: Minnesota Health Department

Tham khảo thêm các sản phẩm hỗ trợ hô hấp : ống nội khí quản kèm ống hút, ống mở khí quản, máy tạo oxy, mask oxy khí dung, mở khí quản cấp cứu...

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

 

 

Bệnh nhân Covid điều trị tại nhà : Sử dụng oxy ở nhà? Bệnh nhân Covid điều trị tại nhà : Sử dụng oxy ở nhà?
Bệnh nhân Covid điều trị tại nhà : Sử dụng oxy ở nhà?

Bệnh nhân Covid điều trị tại nhà : Sử dụng oxy ở nhà?

 Dưới đây là một số điều nên làm và không nên làm theo

 Bệnh nhân COVID 19 - Bệnh nhân sử dụng oxy tại nhà, hãy đọc phần này!

A person sitting on a couchDescription automatically generated with low confidence

Giữa tình trạng khan hiếm giường bệnh và nguồn lực trên khắp đất nước, nhu cầu về máy hỗ trợ oxy, bình oxy và các liệu pháp khác cũng đang tăng lên, với nhiều bệnh nhân COVID + được khuyên nên quản lý tình trạng bệnh tại nhà trong phạm vi có thể.

Với tình trạng thiếu oxy và nhiễm trùng phổi đang trở thành những vấn đề phổ biến mà bệnh nhân phải đối mặt trong đợt thứ hai, máy tạo oxy, bình oxy được sử dụng tốt vào thời điểm ngày càng khó đảm bảo sự trợ giúp y tế kịp thời. Một số cũng có thể được điều trị tốt tại nhà. Điều đó nói lên rằng, với liệu pháp oxy, người ta cần phải cẩn thận gấp đôi và nhận thức được cả những rủi ro và nguy hiểm.

Những lời khuyên cần ghi nhớ khi thực hiện cách thở oxy tại nhà

Nếu bạn là người đang sử dụng oxy tại nhà ngay bây giờ và có kết quả dương tính với vi rút, đây là một số mẹo cần nhớ:

1 Khi nào sử dụng oxy?

Thở oxy nên được ưu tiên khi các chỉ số nồng độ oxy trong máu (SpO2) giảm xuống dưới 93%. Mức oxy lý tưởng nên nằm trong khoảng 94-99%.

Mặc dù không có liệu pháp oxy nào có thể ngay lập tức tăng mức oxy hoặc khôi phục chúng về bình thường, nhưng bệnh nhân COVID + nên đạt được mục tiêu đạt được độ bão hòa trong khoảng 88-92%. Các chuyên gia cũng khuyên rằng không nên đạt được độ bão hòa 100%, khi cơ thể bị bệnh, và hơn thế nữa, sẽ làm cạn kiệt nguồn oxy của bạn nhanh hơn - cho dù đó là dùng máy tập trung oxy ( Máy tạo oxy)  hay bình oxy mà bạn sử dụng.

Với việc nhiều người tích trữ nguồn oxy một cách bừa bãi, các bác sĩ cũng khuyên bệnh nhân nên tìm gặp bác sĩ hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi họ mua vào những chiếc máy này. Một số có thể yêu cầu sử dụng ít hơn, trong khi một số có thể được khuyên dùng cả ngày.

2- Bạn nên nhắm tới mức độ bão hòa bao nhiêu?

A picture containing person, indoor, person, wallDescription automatically generated

Tiến sĩ Randeep Guleria, Giám đốc AIIMS New Delhi gần đây đã khuyến cáo bệnh nhân nên ghi nhớ một số biện pháp phòng ngừa trước khi sử dụng oxy bên ngoài. "Đối với những người có độ bão hòa oxy là 92 hoặc 94, không cần phải dùng lượng oxy cao chỉ để duy trì độ bão hòa của bạn. Nó sẽ không có lợi gì cả. Nếu độ bão hòa của bạn trên 95, bạn không cần. Cần phải thở oxy, nếu dưới 94 thì cần theo dõi sát nhưng có thể vẫn chưa cần thở oxy vì trong máu vẫn đủ oxy nếu bệnh nhân khỏe mạnh ”

Bệnh nhân bị rối loạn hô hấp mãn tính có thể yêu cầu duy trì độ bão hòa ở mức cao hơn, nhưng mục tiêu tỷ lệ phần trăm trên 97 sẽ không mang lại nhiều lợi ích. Bác sĩ điều trị cũng có thể tư vấn bạn sẽ cần bao nhiêu lít ôxy mỗi phút, và theo cách đó, thời gian sử dụng của một bình oxy là bao lâu, khi nào cần nạp lại, v.v.

 

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc tìm máy tập trung oxy / máy tạo oxy hãy thử và tìm bình oxy sau khi hỏi ý kiến bác sĩ.

3- Tiếp tục theo dõi các chỉ số quan trọng và theo dõi các kết quả đọc của bạn

A picture containing text, handDescription automatically generated

Ngay cả với sự hỗ trợ oxy bên ngoài, điều quan trọng là phải theo dõi các chỉ số oxy và mạch của bạn, vì nó thực sự có thể cho bạn biết cơ thể bạn đang chống chọi với bệnh tật như thế nào và liệu sự hỗ trợ oxy có hữu ích hay không.

 

Nếu bạn đã quan sát sự dao động oxy, cách tốt nhất để theo dõi chỉ số của bạn là đo các chỉ số sau mỗi 2 giờ và kiểm tra xem oxy bên ngoài có thể cải thiện các chỉ số hay không. Nếu các chỉ số vẫn giữ nguyên, nó có thể báo hiệu sự cần thiết phải nhập viện và chăm sóc đặc biệt.

4- Cách tốt nhất để sử dụng mặt nạ và ống xông mũi

A picture containing person, indoor, childDescription automatically generated

Rất nhiều người cũng gặp phải vấn đề khi cố gắng sử dụng mặt nạ oxy và ống xông mũi đúng cách. Sự hoảng loạn cũng có thể tạo ra vấn đề vào phút cuối.

Cũng giống như bạn sử dụng mặt nạ, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng mặt nạ dưỡng khí cũng vừa khít, không có lỗ rò rỉ hoặc khoảng trống trong / và xung quanh mũi, miệng hoặc má. Nên sử dụng mặt nạ có kích thước phù hợp để nguồn cung cấp không bị xáo trộn. Kẹp mũi và dây đai thắt chặt sẽ đảm bảo mặt nạ vừa khít hơn. Điều này là rất quan trọng để làm theo vì những mặt nạ này sẽ được sử dụng khá thường xuyên và trong nhiều giờ.

 

Do nguồn lực hiện nay đang khan hiếm và rất nhiều loại máy tạo oxy, máy tập trung oxy đang được mượn để sử dụng, người chăm sóc, bệnh nhân nên đảm bảo rằng thiết bị, khẩu trang được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. Trong khi sử dụng thiết bị cô đặc, hãy đảm bảo rằng có nhiều thông gió và cửa sổ mở trong cùng một phòng để nitơ thoát ra ngoài.

5- Những biện pháp / liệu pháp điều trị tại nhà nào có thể giúp tăng cường lượng oxy?

Ngay cả khi bạn có sẵn nguồn lực và sự hỗ trợ, thì vẫn có rất nhiều bài tập và phương pháp để cố gắng tăng cường lượng oxy một cách tự nhiên.

Bệnh nhân COVID  được khuyên ngủ ở tư thế nằm sấp, tức là nằm trên ngực và kê gối dưới cổ, ống chân và ngực. Bệnh nhân cũng có thể nằm nghiêng. Ngoài ra, có một chế độ ăn giàu dinh dưỡng, giàu chất sắt để cải thiện chức năng phổi được cho là có lợi. Các bác sĩ cho biết, khi bị viêm đường hô hấp như thế này, bạn càng nằm sấp càng tốt. Có những bệnh nhân được cho là đã hồi phục hoặc quan sát thấy những cải thiện về sức khỏe của họ bằng cách nằm nghiêng một mình.

Bệnh nhân cũng nên thử các bài tập thở, yoga asana (Anulom-Vilom, Pranayama) và đi bộ trong ngày (trong phòng) để nâng cao chức năng thở.

6-  Những dấu hiệu nào cho thấy cần nhập viện?

Điều đó nói lên rằng, ngay cả khi điều trị bằng oxy và hỗ trợ tại nhà, điều quan trọng là phải đề phòng các dấu hiệu nguy hiểm và chuẩn bị cho các bước tiếp theo.

Vì với một căn bệnh như COVID, mọi thứ có thể nhanh chóng trở nên tồi tệ, việc chẩn đoán kịp thời và tìm kiếm sự trợ giúp có thể cứu sống. Dưới đây là một số dấu hiệu nguy hiểm nghiêm trọng mà bệnh nhân có thể cần được chăm sóc đặc biệt sớm nhất trong khi điều trị bằng oxy:

- Môi, mặt hoặc lưỡi chuyển sang màu sẫm hoặc bị đổi màu.

- Bệnh nhân bất tỉnh, không tỉnh dậy.

- Trải nghiệm cảm giác khó chịu ngay cả khi sử dụng oxy.

- Suy giảm các dấu hiệu và triệu chứng quan trọng khác

Nguồn: Times of India

Nguồn ảnh: Twitter / drkamnakakkar)

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

 

Một năm trôi qua: những gì chúng ta biết về COVID-19 Một năm trôi qua: những gì chúng ta biết về COVID-19
Một năm trôi qua: những gì chúng ta biết về COVID-19

Một năm trôi qua: những gì chúng ta biết về COVID-19

Khi COVID-19 lần đầu tiên được xác định vào cuối năm 2019 ở Trung Quốc, rất ít thông tin về căn bệnh này, cách điều trị hoặc tác động của nó. Một năm trôi qua, kiến thức đã phát triển và một số loại vắc xin đã được phát triển. Vậy bây giờ chúng ta biết gì về COVID-19? Và điều gì có thể xảy ra với căn bệnh này trong tương lai?

 

Tác giả  Gillian Harvey · Đánh giá bởi Tiến sĩ Sarah Jarvis MBE Giám đốc lâm sàng MA (Cantab), BM, BCh (Oxon), DRCOG, FRCGP, MBE

COVID-19 không giống như bệnh cúm

Trong những ngày đầu của đại dịch, một số báo cáo đã ví COVID-19 vớ ibệnh cúm mùa  - nhưng trong khi cả COVID và cúm đều là những vi rút đường hô hấp có thể gây ra bất cứ bệnh gì từ nhẹ đến đe doạ tính mạng , thì giờ đây chúng ta biết rằng có một số điểm khác biệt quan trọng.

Mặc dù COVID-19 có 'thời gian ủ bệnh' lâu hơn so với bệnh cúm (khoảng 5-6 ngày) có nghĩa là nó không lây lan nhanh chóng, nhưng 'số lượng sinh sản' lại cao hơn một chút từ 2,4 đến 3,1 so với 2 ở bệnh cúm, nghĩa là nó dễ lây lan hơn.

Khi nói đến bệnh cúm, trẻ em sẽ lây truyền phần lớn bệnh. Nhưng với COVID-19, trẻ em dường như ít bị ảnh hưởng hơn so với người lớn - trên thực tế, một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng trẻ em có xu hướng mắc bệnh từ người lớn hơn là ngược lại.

Đáng buồn thay, tỷ lệ tử vong (tử vong) dường như cao hơn đáng kể trong COVID-19: ngay cả bây giờ, có rất ít bộ dữ liệu cung cấp ước tính toàn diện, nhưng có lẽ nó nằm trong khu vực 0,8% tổng thể đối với các trường hợp đã xác nhận , sai lệch rất nhiều hướng tới những người lớn tuổi. Tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân đủ nặng cần nhập viện đối với COVID-19 cao hơn khoảng ba lần so với cúm.

Các hạt trong không khí có thể lây nhiễm

Giống như nhiều loại virus khác, COVID-19 lây truyền qua các phần tử chất lỏng, được giải phóng khi người bệnh ho hoặc hắt hơi. Khi bắt đầu đại dịch, người ta cho rằng chỉ những giọt nước lớn hơn - có lẽ được dính trên bề mặt hoặc tiếp xúc trực tiếp - mới có thể gây nhiễm trùng.

Bây giờ chúng ta biết rằng COVID-19 cũng có thể được truyền qua các hạt aerosol nhỏ, có nghĩa là dành thời gian trong một không gian kém thông gió với một người có COVID-19 - ngay cả khi bạn có khoảng cách xã hội - có thể dẫn đến nhiễm trùng. Khẩu trang giúp giảm nguy cơ lây nhiễm nếu bạn tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh, nhưng chỉ có tác dụng bảo vệ hạn chế, đặc biệt nếu chúng là loại khẩu trang tiêu chuẩn (chứ không phải loại PPE).

Các nhà khoa học hiện cũng biết rằng một số người có thể mang vi rút nhưng không có triệu chứng gì. Người ta ước tính rằng 1 trong 5 người có thể không xuất hiện các triệu chứng nhưng vẫn có thể bị lây nhiễm, có nghĩa là có thể bị nhiễm COVID-19 từ một người có vẻ như hoàn toàn khỏe mạnh.

COVID-19 có nhiều triệu chứng

Vào tháng 3 năm 2020, không phải tất cả các triệu chứng của nhiễm COVID-19 đều được biết đến. Sau khi thử nghiệm ban đầu, bệnh nhân phát sốt hoặc ho liên tục mới được khuyên rằng họ có thể đang mang COVID-19. Bây giờ bạn có thể đăng ký xét nghiệm PCR miễn phí để tìm hiểu xem bạn có bị nhiễm COVID-19 hay không . Thử nghiệm không triệu chứng cũng có sẵn ở một số khu vực.

Với nhiều người hơn bị nhiễm trùng và báo cáo các triệu chứng, giờ đây chúng ta biết để tìm ra một loạt các triệu chứng khác, bao gồm:

  • viêm họng
  • Đau đầu
  • Đau khớp hoặc cơ
  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Chóng mặt và ớn lạnh
  • Phát ban da
  • Nghẹt mũi
  • viêm kết mạc mắt

COVID-19 ảnh hưởng đến một số người nhiều hơn

Khi virus mới xuất hiện, vẫn chưa rõ ai sẽ là người dễ mắc bệnh nhất, mặc dù các bác sĩ (đúng) cho rằng những người có bệnh nền   - chẳng hạn như ung thư , tiểu đường hoặc huyết áp cao - và người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất và dễ tiến triển nặng.

Tuy nhiên, hiện nay chúng ta cũng biết rằng nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cho trẻ em là rất nhỏ so với người lớn (đặc biệt là người lớn tuổi), mặc dù trong một số trường hợp hiếm hoi, họ có thể phát triển hội chứng viêm nặng vài tuần sau khi nhiễm bệnh.

COVID-19 có thể dẫn đến 'tình trạng COVID dài'

Khi bắt đầu đại dịch, chúng ta đã biết rằng căn bệnh này biểu hiện khác nhau ở những người khác nhau - nhưng COVID-19 được coi là một căn bệnh có thời gian kéo dài nhiều nhất là vài tuần.

Tuy nhiên, hiện nay có một ngân hàng bằng chứng cho thấy một số cá nhân tiếp tục phát triển một tình trạng được gọi là Covid kéo dài , nơi các triệu chứng có thể bao gồm suy nhược,mệt mỏi , khó thở và các vấn đề khác. Vì đây là một tình trạng tương đối mới nên không biết những triệu chứng này có thể kéo dài bao lâu.

Ngày càng có nhiều sự hỗ trợ dành cho những người bị COVID dài, bao gồm các cơ sở chuyên khoa có quyền tiếp cận với một loạt các bác sĩ chuyên khoa để hỗ trợ việc kiểm soát các triệu chứng đang diễn ra. Vào tháng Hai, một dự án nghiên cứu trị giá 2,2 triệu bảng Anh đã được công bố để cải thiện sự hiểu biết và điều trị tình trạng này.

Điều trị COVID-19 đã phát triển

Khi COVID-19 xuất hiện lần đầu tiên vào đầu năm 2020, không có phương pháp điều trị nào được thiết lập cho bệnh này ngoài thuốc giảm đau để giảm các triệu chứng, cung cấp oxy cho những người cần nó và điều trị bằng máy thở nếu oxy bằng mặt nạ không đủ.

Tuy nhiên, tình hình hiện đã được cải thiện và các thử nghiệm đã chỉ ra rằng dexamethasone , một loại corticosteroid, có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở những người bị biến chứng nặng tới 1/3.

"Dexamethasone chỉ có thể được sử dụng trong những trường hợp nghiêm trọng", bác sĩ Jeff Foster , GP giải thích  . "Về mức độ nghiêm trọng, điều này sẽ bao gồm  hội chứng suy hô hấp cấp tính , nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng hoặc độ bão hòa oxy dưới 90%."

Mặc dù các nhà khoa học vẫn chưa phát triển một loại thuốc nhắm mục tiêu cho COVID-19, việc điều trị căn bệnh này đã phát triển cùng với sự hiểu biết của chúng tôi - dẫn đến kết quả tốt hơn cho bệnh nhân.

 Foster cho biết: “Đã có một số thay đổi trong cách Đơn vị Điều trị Chuyên sâu (ITU) quản lý những bệnh nhân nặng nhất. Họ thường được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu của viêm phổi thứ phát , nhiễm trùng huyết và chấn thương thận cấp tính.

"Một trong những thay đổi lớn đã được hiểu rằng COVID-19 gây ra tình trạng tăng đông (một tình trạng mà máu của bạn có nhiều khả năng đông máu hơn) ở một số người và có thể gây ra cục máu đông. Do đó, điều này được theo dõi cẩn thận hơn và thuốc làm loãng máu được cung cấp cho ngăn ngừa biến chứng này có thể xảy ra trong vài tuần sau đó. "

Các bác sĩ hiện đã phát hiện ra rằng tư thế bệnh nhân nằm cũng có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể đối với kết quả - cái gọi là “ chếch”  (với bệnh nhân nằm nghiêng) đã được sử dụng rộng rãi hơn.

Vắc xin và tương lai của COVID-19

Các loại vắc xin đã được phát triển nhanh chóng cho căn bệnh này và hiện đã có một số loại vắc xin được chấp thuận sử dụng ở Anh, đã được chứng minh là có hiệu quả lên đến 97% trong việc ngăn ngừa nhiễm COVID-19. Sự an toàn của chúng đã được đánh giá cẩn thận trong suốt và kết quả mang lại vô cùng yên tâm .

Tuy nhiên, mặc dù mọi thứ đang bắt đầu có vẻ khả quan hơn, nhưng không thể biết được số lượng người cần được tiêm vắc xin để đạt được 'miễn dịch cộng đồng', đó là khi có đủ số lượng dân số mang kháng thể để khiến virus gây bệnh chết hết.

"Điều này là do nó phụ thuộc vào mức độ lây nhiễm của vi rút hoặc mức độ dễ dàng lây lan và đột biến của vi rút. Ví dụ, bệnh sởi cần khoảng 95% dân số miễn dịch để có hiệu quả, trong khi bệnh bại liệt chỉ cần 80%", Foster giải thích. "Tuy nhiên, điều đáng chú ý là COVID-19 có thể sẽ không bị xóa sổ hoàn toàn trong nhiều năm. Điều này là do nó lây lan và có thể đột biến (thay đổi) một cách dễ dàng."

Điều có thể xảy ra là COVID-19 sẽ trở thành 'đặc hữu' - nghĩa là nó tồn tại mọi lúc ở mức độ thấp, "với số lượng người nhiễm bệnh thấp và một số người tử vong hàng năm - giống như bệnh cúm hiện nay. Thậm chí rất có thể xảy ra rằng khi các biến thể được hiểu rõ hơn, chúng tôi có thể có thuốc tăng cường COVID-19 hàng năm theo cách tương tự như chúng tôi làm đối với các biến thể cúm. "

Có khả năng COVID-19 sẽ vẫn là một phần trong cuộc sống của chúng ta trong một thời gian tới. Để đảm bảo giảm thiểu ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, điều quan trọng là mọi người phải tiêm vắc xin để bảo vệ bản thân và những người khác, đồng thời giảm tỷ lệ lây nhiễm nói chung.


Nguồn: patient.infor

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

7 lời khuyên đảm bảo sự an toàn của máy tập trung oxy/ Máy tạo oxy 7 lời khuyên đảm bảo sự an toàn của máy tập trung oxy/ Máy tạo oxy
7 lời khuyên đảm bảo sự an toàn của máy tập trung oxy/ Máy tạo oxy

7 lời khuyên đảm bảo sự an toàn của máy tập trung oxy/ Máy tạo oxy

Thở oxy bổ sung bằng máy tạo oxy được thiết kế để trở thành một hoạt động an toàn và duy trì sự sống. Tuy nhiên, như với tất cả các loại thiết bị, điều quan trọng là bạn phải học một vài mẹo để sử dụng đúng cách.

Một quan niệm sai lầm mà bạn có thể mắc phải là so sánh máy tạo oxy di động với oxy nén hoặc bình oxy, thiết bị cũng được sử dụng để cung cấp oxy bổ sung. Mặc dù bạn có thể đang sử dụng thiết bị nén oxy, không có nghĩa là nguy cơ tương tự.

Điều quan trọng vẫn là xem xét hướng dẫn sau đây khi nói đến sự an toàn của máy tạo oxy di động.

1. Duy trì khoảng cách an toàn với ngọn lửa hoặc đám cháy.

Mặc dù ngồi gần đống lửa đốt lửa để tạo khói là một cách thú vị để trải qua một đêm mùa đông, nhưng chắc chắn có nhiều cách khác để lợi trừ lửa gây nguy hiểm xung quanh oxy. Luôn duy trì ít nhất hai mét giữa đám cháy và máy tạo oxy di động và các phụ kiện của bạn. Điều này bao gồm  bếp ga hoặc ngọn nến.

2. Sử dụng các biện pháp phòng ngừa khi tắm vòi sen hoặc tắm.

Để đảm bảo an toàn cho bạn, điều quan trọng là thiết bị tạo ôxy di động của bạn không bị ướt hoặc tiếp xúc với không khí ẩm. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của bạn, bạn có thể thấy rằng bạn sẽ cần phải tắm trong khi sử dụng thiết bị của mình.

Quạt thông gió phòng tắm, đường ống thông gió và đầu vòi hoa sen có thể tháo rời … có thể sẽ dễ dàng hơn - và an toàn hơn - cho bạn.

3. Duy trì khoảng cách an toàn với các hồ bơi và các vùng nước khác - và để mắt đến bầu trời!

Cũng như mẹo an toàn của may tao oxy di động trước đây, điều quan trọng là bạn phải tránh cho thiết bị của mình bị ướt. Các mối nguy hiểm có thể bao gồm từ viêc rất đơn giản là một cái ôm từ một cụ bà đi thẳng ra từ hồ bơi hoặc bị gặp nước phun từ vòi phun nhẹ mùa hè  khi đi dạo vào buổi tối.

Nếu thiết bị tạo oxy di động của bạn bị ướt, bạn phải tắt thiết bị và rút phich cắm ngay lập tức.

4. Tránh hút thuốc khi đang ở trên hoặc gần máy tạo oxy di động.

Hút thuốc trong khi điều trị bằng oxy rất nguy hiểm — và có thể dẫn đến thương tích!

Bạn không được phép hút thuốc trong cùng một phòng với máy tạo oxy di động hoặc nơi đặt bất kỳ phụ kiện mang ôxy nào.

Nếu bạn có ý định hút thuốc, bạn phải luôn tắt thiết bị tạo ôxy, tháo ống truyền và chuyển sang một phòng khác, bỏ lại thiết bị. Nếu không thể ra khỏi phòng, bạn phải đợi ít nhất 10 phút sau khi tắt máy tạo oxy di động trước khi hút thuốc.

5. Tránh các sản phẩm bình xịt.

Điều quan trọng là bạn phải tránh các sản phẩm bình xịt trong khi sử dụng máy tạo oxy di động. Điều này bao gồm thuốc xịt tóc, nhiều loại xịt toàn thân và thậm chí một số chất làm mát không khí. Các sản phẩm bình xịt rất dễ cháy.

6. Bảo quản máy tạo oxy di động đúng cách khi bạn đang di chuyển.

Có, may tao oxy di dong của bạn cho phép bạn di động! Tuy nhiên, cho dù bạn đang di chuyển bằng máy bay, tàu hỏa hay ô tô, bạn phải đảm bảo thiết bị của bạn được lưu trữ an toàn. Điều này sẽ giúp bạn tránh bị thương cho bản thân hoặc hành khách, cũng như tránh làm hỏng máy. Làm rơi máy tạo oxy di động - hoặc để rơi khỏi ghế hoặc tủ đựng trên cao - có thể làm mất hiệu lực bảo hành của bạn!

7. Không chặn các hút gió của máy

Một mẹo an toàn cuối cùng của máy tạo oxy di động cần nhớ liên quan đến lỗ hút gió. Như bạn có thể tưởng tượng, bất kỳ sự tắc nghẽn nào của lỗ hút gió đều có thể ảnh hưởng đến hiệu suất, cho dù đó là quần áo rộng thùng thình hay túi xách bị dịch chuyển đến vị trí không chính xác trên máy. Điều quan trọng là phải theo dõi điều này khi bạn sử dụng hàng ngày.

Nguồn: precisionmedical

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

 

Bạn cần có 1 máy đo độ bão hoà oxy trong máu Bạn cần có 1 máy đo độ bão hoà oxy trong máu
Bạn cần có 1 máy đo độ bão hoà oxy trong máu

Bạn cần có 1 máy đo độ bão hoà oxy trong máu

SPO2 oxymeter

Máy đo máy đo SPO2 – đo độ bão hoà Oxy,  là một thiết bị kẹp trên ngón tay của bạn để kiểm tra mức độ oxy trong máu của bạn.

Mức độ oxy trong máu thấp có thể là một dấu hiệu cho thấy bạn đang trở nên tồi tệ hơn. Máy đo oxy xung có thể giúp bạn xác định điều này trước khi bạn cảm thấy khó thở hoặc có bất kỳ triệu chứng nào khác, vì vậy bạn có thể nhanh chóng nhận được sự trợ giúp.

Bạn có thể được bác sĩ gia đình hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe yêu cầu theo dõi nồng độ oxy nếu bạn có nguy cơ cao bị bệnh nặng do COVID-19.

Nếu bạn đang sử dụng máy đo oxy spo2 xung tại nhà, hãy đảm bảo rằng nó có dấu CE, dấu UKCA hoặc dấu CE UKNI. Điều này có nghĩa là thiết bị sẽ hoạt động bình thường, chính xác và an toàn nếu được sử dụng đúng cách.

Sẽ rất hữu ích khi bạn ghi lại các kết quả đọc được, để bạn biết mức oxy của mình là bao nhiêu khi lần đầu tiên bạn sử dụng máy đo oxy xung và có thể phát hiện ra mức độ của bạn có giảm hay không. Điều này cũng có thể hữu ích nếu bạn cần nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Nói chuyện với bác sĩ đa khoa hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng máy đo oxy trong mạch của bạn và cho họ biết nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào.

Nếu bạn có làn da nâu hoặc đen

Máy đo oxy xung hoạt động bằng cách chiếu ánh sáng qua da của bạn để đo mức oxy trong máu của bạn.

Đã có một số báo cáo rằng chúng có thể kém chính xác hơn nếu bạn có làn da nâu hoặc đen. Chúng có thể hiển thị các chỉ số cao hơn mức oxy trong máu của bạn.

Bạn vẫn nên sử dụng máy đo oxy trong mạch nếu bạn đã được cấp. Điều quan trọng là kiểm tra nồng độ oxy trong máu của bạn thường xuyên để xem liệu các chỉ số của bạn có đi xuống hay không.

Phải làm gì nếu mức oxy trong máu của bạn giảm xuống

Mức oxy trong máu

Làm gì

95 đến 100

Ở nhà và tiếp tục kiểm tra nồng độ oxy trong máu thường xuyên

93 hoặc 94

Kiểm tra lại nồng độ oxy trong máu của bạn trong vòng một giờ - nếu vẫn là 93 hoặc 94, hãy gọi y tế cộng đồng  hoặc bác sĩ của bạn để được tư vấn

92 trở xuống

Kiểm tra lại nồng độ oxy trong máu của bạn ngay lập tức - nếu nó vẫn còn 92 hoặc thấp hơn, hãy đến Bệnh viện ngay lập tức hoặc gọi cấp cứu cộng đồng.

Nếu nồng độ oxy trong máu của bạn thường dưới 95 nhưng nó giảm xuống dưới mức bình thường của bạn, hãy gọi bác sĩ để được tư vấn.

Nếu bạn cần kêu cứu, hãy cho người nói chuyện biết nồng độ oxy trong máu của bạn là bao nhiêu.

 

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

Các yếu tố độc lập liên quan đến liệu pháp oxy ở bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi Các yếu tố độc lập liên quan đến liệu pháp oxy ở bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi
Các yếu tố độc lập liên quan đến liệu pháp oxy ở bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi

Các yếu tố độc lập liên quan đến liệu pháp oxy ở bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi

Trích dẫn: Ni YN, Wang T, Liang Bm, Liang ZA (2021) Các yếu tố độc lập liên quan đến liệu pháp oxy ở bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi. 

Biên tập viên: Giordano Madeddu, Đại học Sassari, ITALY

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khoảng 63% bệnh nhân COVID-19 nhập viện dưới 65 tuổi cần điều trị oxy; tuy nhiên, tỷ lệ thất bại của liệu pháp oxy là dưới 10%, và tỷ lệ tử vong chỉ là 2,9% ở những bệnh nhân điều trị bằng oxy. Ngoài ra, thời gian nằm viện dài hơn ở nhóm điều trị bằng oxy. Phát hiện này là hợp lý vì những trường hợp cần oxy nghiêm trọng hơn nhiều. Tuy nhiên, sự khác biệt về thời gian nằm viện chỉ xấp xỉ 1,5 ngày. Như vậy, chỉ định rằng một khi điều trị bằng oxy được thực hiện kịp thời, hầu hết các bệnh nhân trẻ tuổi đều có kết quả lâm sàng tốt. Vì vậy, việc phân loại bệnh nhân cần thở oxy và tiến hành điều trị oxy kịp thời để tránh thiếu oxy là rất quan trọng để cải thiện kết quả lâm sàng. Hơn thế nữa, nguy cơ đối với bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi bị biến chứng là rất thấp. Biến chứng phổ biến nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là suy gan. Trong số các bệnh nhân bao gồm của chúng tôi, hơn 90% được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, hơn một nửa được sử dụng thuốc kháng sinh và khoảng 20% ​​được điều trị bằng corticosteroid. Tất cả các loại thuốc này đều gây suy gan . Hơn nữa, quá trình viêm do COVID-19 gây ra cũng có thể làm hỏng chức năng gan

Tổng quan

Lịch sử

Số bệnh nhân mắc bệnh do coronavirus trẻ nhập viện 2019 (COVID-19) đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, dữ liệu cụ thể về COVID-19 bệnh nhân dưới 65 tuổi nhập viện rất khan hiếm.

Phương pháp

Các bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi nhập viện ở tỉnh Tứ Xuyên, Bệnh viện Renmin của Đại học Vũ Hán và Bệnh viện Chữ thập đỏ Vũ Hán đã được đưa vào nghiên cứu này. Thông tin nhân khẩu học, dữ liệu phòng thí nghiệm và các khóa học điều trị lâm sàng được trích xuất từ ​​hồ sơ bệnh án điện tử. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến liệu pháp oxy đã được khám phá.

Kết quả

Tám trăm ba mươi ba bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi đã được bao gồm. Trong số những bệnh nhân được bao gồm, 29,4% có một hoặc nhiều bệnh đi kèm. Liệu pháp oxy được yêu cầu ở 63,1% bệnh nhân này, và tỷ lệ tử vong là 2,9% ở những bệnh nhân điều trị bằng oxy. Sốt (tỷ lệ chênh lệch [OR] 2,072, khoảng tin cậy 95% [CI] 1,312–3,271, p = 0,002), khó thở (OR 2,522, KTC 95% 1,213–5,243, p = 0,013), tức ngực (OR 2,278, 95% CI 1.160–4.473, p = 0.017), tăng nhịp hô hấp (OR 1.114, 95% CI 1.010–1.228, p = 0.031), và giảm albumin (OR 0.932, 95% CI 0.880–0.987, p = 0.016) và nồng độ globulin (HOẶC 0,929, 95% 0,881–0,980, tr = 0,007) là các yếu tố độc lập liên quan đến liệu pháp oxy.

Kết luận

Liệu pháp oxy được yêu cầu cao ở bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi nhập viện, nhưng tỷ lệ thành công cao. Các triệu chứng liên quan đến suy hô hấp, tốc độ hô hấp cao, nồng độ albumin và globulin thấp, và sốt khi nhập viện là các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến nhu cầu oxy.

Giới thiệu

Bệnh coronavirus mới 2019 (COVID-19) do một loại virus có tên là SARS-CoV-2 gây ra. Các triệu chứng chính bao gồm sốt, ho và khó thở .Các triệu chứng nhỏ là thay đổi mùi và vị, các triệu chứng tiêu hóa, đau đầu và các biểu hiện trên da. Nó có lan sang hơn 200 quốc gia và gây ra hơn một triệu trường hợp tử vong là 28 ngày Sep, năm 2020. Khoảng 29% bệnh nhân bị nhiễm bệnh được đưa vào bệnh viện .Theo một báo cáo từ New York, 27,8% bệnh nhân nhập viện yêu cầu điều trị bằng oxy và 12% bệnh nhân nhập viện được thở máy xâm nhập, trong đó 88% tử vong .Tám mươi sáu phần trăm bệnh nhân tử vong có các biến chứng liên quan đến suy hô hấp .Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng giảm oxy máu có liên quan độc lập với tử vong khi nhập viện. Vì vậy, việc cung cấp oxy kịp thời là điều cần thiết.

Mặc dù tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân trẻ tuổi vẫn thấp. nhưng tỷ lệ người trẻ nhập viện không thấp hơn người lớn tuổi (45,6% so với 54,4%). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhu cầu sử dụng máy thở, nhập viện chăm sóc đặc biệt (ICU) và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân COVID-19 trên 65 tuổi cao hơn đáng kể so với bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên, không có dữ liệu cụ thể về đặc điểm lâm sàng và điều trị của bệnh nhân COVID-19 trẻ tuổi nhập viện đã được hiển thị.

Kể từ khi nhiều quốc gia mở cửa trở lại, sự gia tăng đột biến thứ hai trong các trường hợp COVID-19 đã được kích hoạt. Người ta báo cáo rằng các trường hợp bệnh nhân COVID-19 trẻ tuổi tăng lên đáng kể. Do đó, hiểu được mức độ nghiêm trọng của COVID-19 bệnh nhân dưới 65 tuổi cần nhập viện giúp ước tính gánh nặng y tế. Hơn nữa, khám phá các yếu tố nguy cơ liên quan đến yêu cầu của liệu pháp oxy giúp phân loại bệnh nhân và cải thiện kết quả lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu này để xác định mức độ nghiêm trọng của COVID-19 bệnh nhân dưới 65 tuổi, yêu cầu về nguồn lực y tế và các yếu tố liên quan.

Phương pháp

Tất cả các bệnh nhân bị nhiễm SARS-CoV 2 người được kết nạp vào bệnh viện ở tỉnh Tứ Xuyên hoặc nhận vào Bệnh viện Nhân dân của Đại học Vũ Hán hoặc Bệnh viện Vũ Hán Chữ thập đỏ trong 16 ngày Tháng 1 năm 2020 và 30 ngày tháng được truy chiếu. Tiêu chí thu nhận như sau: 1) bệnh nhân được chẩn đoán mắc COVID-19 theo hướng dẫn tạm thời của Tổ chức Y tế Thế giới .mẫu mũi và / hoặc hầu họng được lấy từ tất cả các bệnh nhân lúc nhập viện và được xét nghiệm bằng phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược thời gian thực; 2) bệnh nhân từ 18 đến 65 tuổi. Ủy ban đạo đức của Đại học Tứ Xuyên, Bệnh viện Tây Trung Quốc, Bệnh viện Renmin của Đại học Vũ Hán và Bệnh viện Chữ thập đỏ Vũ Hán đã phê duyệt nghiên cứu này. Bởi vì đây là một nghiên cứu quan sát hồi cứu không bao gồm can thiệp điều trị, sự đồng ý bằng văn bản được thông báo đã được miễn.

Từ các bệnh án điện tử, chúng tôi trích xuất dữ liệu nhân khẩu học, các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu khi nhập viện, các bệnh đi kèm (bao gồm bệnh tim mãn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bệnh thận mãn tính, béo phì, tiểu đường, tăng huyết áp, suy giảm miễn dịch và bệnh gan mãn tính) , kết quả của các xét nghiệm cận lâm sàng khi nhập viện (bao gồm công thức máu toàn bộ, phân tích hóa học máu, xét nghiệm đông máu, đánh giá chức năng gan và thận, v.v.), chi tiết điều trị, biến chứng và kết quả lâm sàng. Sốt được xác định là nhiệt độ cơ thể bằng hoặc cao hơn 37,5 ° C.

Kết cục chính là nhu cầu điều trị bằng oxy, được tiến hành khi các dấu hiệu cấp cứu (tắc thở hoặc không thở, suy hô hấp nặng, tím tái trung tâm, sốc, hôn mê hoặc co giật) theo các hướng dẫn .Kết cục phụ bao gồm thông khí không xâm lấn, thông khí xâm lấn, nhập viện ICU, biến chứng và tử vong tại bệnh viện.

Phân tích thống kê

Các biến liên tục được báo cáo là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn nếu biến đó có phân phối chuẩn chuẩn hoặc trung vị (phạm vi liên phần tư [IQR]) nếu không. Phép thử Z được sử dụng để kiểm tra xem biến có phân phối chuẩn chuẩn hay không. Các biến phân loại được báo cáo dưới dạng tần suất và tỷ lệ. Kiểm định t của Student, kiểm định Mann-Whitney U và kiểm định Kruskal-Wallis được sử dụng để so sánh giữa các biến liên tục và kiểm định Chi-bình phương hoặc kiểm định chính xác của Fisher được sử dụng để so sánh giữa các biến phân loại, nếu thích hợp.

Để khám phá các yếu tố liên quan đến liệu pháp oxy, chúng tôi đã xây dựng một mô hình hồi quy logistic. Các biến có giá trị p <0,1 trong phân tích đơn biến được nhập vào phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến liệu pháp oxy.

Các phân tích liên quan đến các yếu tố khác nhau dựa trên dữ liệu không loại bỏ. Dữ liệu bị thiếu không được xác nhận. Tất cả các phân tích được thực hiện với SPSS 19.0 (SPSS Inc.) và giá trị p 2 mặt nhỏ hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.

Kết quả

Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng

Tám trăm ba mươi ba bệnh nhân mắc COVID-19 từ 18 đến 65 tuổi đã được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. Tổng số 526 (63,1%) bệnh nhân cần điều trị bằng oxy. Tuổi trung bình là 48 (37–56) tuổi ở những bệnh nhân cần điều trị bằng oxy và 40 (30–51) tuổi ở những người không ( p <0,001). Tỷ trọng nam giới lần lượt là 50,4% và 44% ( p = 0,020). Không có sự khác biệt đáng kể về tình trạng hút thuốc (người hút thuốc hiện tại: 9,3% so với 12,7%, p = 0,125; người hút thuốc trước đây 4,4% so với 3,9%, p = 0,748) giữa những bệnh nhân cần điều trị oxy và những người không hút thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân lạm dụng rượu hiện tại không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm (9,7% so với 10,7%, tr= 0,626). Tình trạng cùng tồn tại phổ biến nhất là tăng huyết áp, 17,1% ở nhóm điều trị oxy và 11,1% ở nhóm còn lại, p = 0,018. Tổng số 245 (29,4%) bệnh nhân có các tình trạng bệnh đồng thời. Bảy mươi bảy bệnh nhân có ít nhất 2 tình trạng cùng tồn tại. Không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy trong các điều kiện cùng tồn tại khác giữa hai nhóm

Các triệu chứng và dấu hiệu khi nhập viện

Trong nhóm điều trị oxy, nhiều bệnh nhân bị sốt hơn (70,9% so với 55%, p <0,001), ho khan (59,5% so với 41%, p <0,001), ho có đờm (35% so với 22,5%, p < 0,001), khó thở (23,6% so với 6,8%, p <0,001), mệt mỏi (18,3% so với 10,7%, p = 0,004), thở khò khè (9,5% so với 4,6%, p = 0,010), tức ngực (21,9% so với 7,8%, p <0,001), và tiêu chảy (12% so với 6,2%, p = 0,007) khi nhập viện. Tốc độ hô hấp (RR) cao hơn 20 (19–21) so với 20 (19–20) lần / phút ( p = 0,005) được tìm thấy ở bệnh nhân điều trị oxy và nhiều bệnh nhân hơn có RR> 20 (30,7% so với. 19,5%, p <0,001) ở nhóm điều trị oxy.

Chỉ số phòng thí nghiệm

Ở những bệnh nhân được điều trị bằng oxy, số lượng bạch cầu cao hơn (6,09 ± 3,78 so với 5,54 ± 1,95 × 10 9 / mL, p = 0,009), mức hemoglobin thấp hơn (131,17 ± 22,75 so với 135,20 ± 22,70 g / L, p = 0,021), tỷ lệ tế bào lympho thấp hơn (23,82 ± 12,05 so với 27,07 ± 9,99 p <0,001),% bạch cầu trung tính cao hơn (65,73 ± 16,37 so với 61,49 ± 13,50 × 10 9 / L, p <0,001), tỷ lệ bạch cầu trung tính / tế bào lympho cao hơn (2,80 (1,83–4,87) so với 2,31 (1,48–3,61), p <0,001) và giá trị cao hơn của glucose (5,63 (4,92–7,10) so với 5,40 (4,76–6,53) mmol / L, p= 0,018) đã được tìm thấy. Trong khi đó, ở những bệnh nhân được điều trị bằng oxy, cả mức độ alanine aminotransferase (ALT) (27 (17–42,25) so với 23 (15–39), U / L p = 0,008) và mức aspartate aminotransferase (AST) mức (25 (20–36) so với 23,9 (19–33) U / L, p = 0,045) cao hơn. Ở nhóm điều trị oxy, mức protein toàn phần thấp hơn (65,92 ± 7,10 so với 69,87 ± 8,76 g / L, p <0,001), albumin (39,33 ± 6,09 so với 42,38 ± 4,73 g / L, p <0,001) và globulin ( 26,31 ± 5,12 so với 27,75 ± 5,69 g / L, p<0,001) và D-dimer của (0,38 (0,19–0,81) so với 0,56 (0,31–1,06) mg / L, p = 0,001) đã được tìm thấy. Không có sự khác biệt đáng kể về bilirubin toàn phần, tỷ lệ AST / ALT, creatinine, urê, thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa (APTT), hoặc thời gian prothrombin (PT) được tìm thấy giữa hai nhóm.

 

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến liệu pháp oxy

Sau khi điều chỉnh, chúng tôi nhận thấy rằng bệnh nhân bị sốt (tỷ lệ chênh lệch [OR] 2,072, khoảng tin cậy 95% [CI] 1,312–3,271, p = 0,002) và / hoặc khó thở (OR 2,522, KTC 95% 1,213–5,243, p = 0,013 ) và tức ngực (OR 2,278, KTC 95% 1,160–4,473, p = 0,017) lúc nhập viện làm tăng nguy cơ điều trị oxy. Tốc độ hô hấp cao hơn (OR 1,114, KTC 95% 1,010–1,288, p = 0,031) và albumin thấp hơn (OR 0,932, KTC 95% 0,880–0,987, p = 0,016) và mức globulin (OR 0,929, 95% 0,881–0,980, p = 0,007) cũng liên quan đến nguy cơ cao hơn khi điều trị bằng oxy ( Bảng 2 ).

hình nhỏ

 

Điều trị và biến chứng của bệnh nhân với liệu pháp oxy

Trong số tất cả những bệnh nhân cần điều trị bằng oxy, bảy bệnh nhân được can thiệp bằng ống thông mũi dòng chảy cao (1,3%) và 41 (7,8%) bệnh nhân được thông khí không xâm lấn. Hai mươi sáu (4,9%) bệnh nhân được đưa vào ICU, 7 (1,3%) bệnh nhân cần thông khí xâm nhập và hai (0,4%) bệnh nhân được thở oxy màng ngoài cơ thể (ECMO). Thời gian nhập viện dài hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng oxy hơn ở những người không (16,00 (10–24) so ​​với 14,50 (10–20) ngày, tr= 0,002). 26 (4,9%) bệnh nhân phát triển hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) và ba (0,6%) bệnh nhân phát triển viêm cơ tim. Rối loạn nhịp tim xảy ra ở mười (1,9%) bệnh nhân. Xuất huyết tiêu hóa được tìm thấy ở ba (0,6%) bệnh nhân, và rối loạn chức năng gan được tìm thấy ở 74 (14%) bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân được điều trị bằng oxy là 2,9%. Không có bệnh nhân nào tử vong trong số những người không bao giờ được điều trị bằng oxy. Các chi tiết được liệt kê trong Bảng 3 .

hình nhỏ

 

Thảo luận

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng liệu pháp oxy rất cần thiết ở bệnh nhân COVID-19 nằm viện dưới 65 tuổi. Tỷ lệ thành công của liệu pháp oxy cao và nguy cơ phát triển các biến chứng thấp. Sốt, khó thở, suy ngực, nhịp thở, nồng độ albumin và globulin lúc nhập viện là những yếu tố độc lập liên quan đến yêu cầu điều trị bằng oxy.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khoảng 63% bệnh nhân COVID-19 nhập viện dưới 65 tuổi cần điều trị oxy; tuy nhiên, tỷ lệ thất bại của liệu pháp oxy là dưới 10%, và tỷ lệ tử vong chỉ là 2,9% ở những bệnh nhân điều trị bằng oxy. Ngoài ra, thời gian nằm viện dài hơn ở nhóm điều trị bằng oxy. Phát hiện này là hợp lý vì những trường hợp cần oxy nghiêm trọng hơn nhiều. Tuy nhiên, sự khác biệt về thời gian nằm viện chỉ xấp xỉ 1,5 ngày. Như vậy, chỉ định rằng một khi điều trị bằng oxy được thực hiện kịp thời, hầu hết các bệnh nhân trẻ tuổi đều có kết quả lâm sàng tốt. Vì vậy, việc phân loại bệnh nhân cần thở oxy và tiến hành điều trị oxy kịp thời để tránh thiếu oxy là rất quan trọng để cải thiện kết quả lâm sàng. Hơn thế nữa, nguy cơ đối với bệnh nhân COVID-19 dưới 65 tuổi bị biến chứng là rất thấp. Biến chứng phổ biến nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là suy gan. Trong số các bệnh nhân bao gồm của chúng tôi, hơn 90% được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, hơn một nửa được sử dụng thuốc kháng sinh và khoảng 20% ​​được điều trị bằng corticosteroid. Tất cả các loại thuốc này đều gây suy gan .Hơn nữa, quá trình viêm do COVID-19 gây ra cũng có thể làm hỏng chức năng gan .

Khó thở, suy ngực và tốc độ hô hấp là những yếu tố độc lập liên quan đến yêu cầu điều trị bằng oxy. Tất cả những triệu chứng này là dấu hiệu ban đầu của suy hô hấp. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhiều bệnh nhân có nhịp hô hấp hơn 20 lần / phút lúc nhập viện ở nhóm điều trị oxy (30,7% so với 19,5%, p <0,001). Vì vậy, nhịp hô hấp và các dấu hiệu hô hấp cần được theo dõi chặt chẽ. Hơn nữa, nồng độ albumin và globulin thấp cũng là các yếu tố nguy cơ độc lập. Một kết quả tương tự cũng được tìm thấy ở những bệnh nhân mắc hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS). Người ta tin rằng albumin phản ánh tình trạng dinh dưỡng cơ bản của bệnh nhân và có liên quan đến kết quả lâm sàng kém ở bệnh nhân nhập viện. Dinh dưỡng tốt có thể hỗ trợ cơ thể có khả năng miễn dịch để loại bỏ vi rút và thúc đẩy quá trình phục hồi bệnh . Hơn nữa, globulin huyết thanh được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch và gan. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ vật chủ chống lại sự lây nhiễm. Ở bệnh nhân MERS, nồng độ IgG và kháng thể trung hòa tương quan yếu và tỷ lệ nghịch với tải lượng vi rút đường hô hấp dưới . Một nghiên cứu trước đây cho thấy hiệu giá kháng thể có liên quan độc lập với mức độ nghiêm trọng của COVID-19 . Hơn nữa, sau khi được điều trị huyết tương dưỡng bệnh, mức độ kháng thể ở bệnh nhân COVID-19 tăng lên đáng kể, và tải lượng vi rút giảm . Phát hiện này chỉ ra rằng globulin cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc loại bỏ SARS-CoV-2.

Hơn nữa, nghiên cứu của chúng tôi phát hiện ra rằng sốt là một yếu tố độc lập liên quan đến yêu cầu của liệu pháp oxy. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa nhiệt độ cơ thể trung bình của hai nhóm thực sự rất nhỏ. Như đã đề cập trong một nghiên cứu trước đây, sốt có thể cho thấy nguy cơ cao bị tổn thương chức năng phổi . Ngoài ra, sốt có liên quan đến việc điều hòa các cytokine gây viêm, có thể góp phần gây ra các cơn bão cytokine. Ngược lại, việc điều chỉnh phản ứng viêm giúp thanh thải virus .Vì vậy, rất khó để đánh giá liệu sốt có lợi cho bệnh nhân hay không. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian sốt có liên quan đến việc nhập viện ICU .Chúng tôi cho rằng cần xem xét cả mức độ thay đổi nhiệt độ cơ thể và thời gian sốt.

Sự khác biệt đáng kể được tìm thấy trong mức độ bạch cầu, tế bào lympho, bạch cầu trung tính và tỷ lệ bạch cầu trung tính với tế bào lympho. Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh, không có yếu tố nào trong số đó là yếu tố rủi ro độc lập. Người ta đã báo cáo rằng mức độ bạch cầu và tế bào lympho không liên tục cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường; nó là một quá trình động .Mức độ sẽ bình thường lúc đầu, sau đó giảm xuống một nadir sau khoảng một tuần, sau đó tăng lên mức cao nhất vào tuần thứ hai, và sau đó lại giảm xuống. Mức độ tế bào bạch huyết cũng giảm đầu tiên và sau đó tăng lên. Hơn nữa, toàn bộ quá trình có thể được chia thành giai đoạn bảo vệ dựa trên phòng thủ và giai đoạn gây tổn hại do viêm thứ hai . Cả hai giai đoạn đều có thể gây nhiễm trùng nặng và nhập viện, mặc dù hầu hết mọi người chỉ trải qua giai đoạn đầu. Tuy nhiên, chúng tôi không thể xác định bệnh nhân ở giai đoạn nào khi nhập viện theo kết quả xét nghiệm máu tại một thời điểm. Do đó, chúng tôi tin rằng các tế bào bạch cầu, tế bào lympho hoặc các dấu ấn sinh học liên quan đến viêm khác được thử nghiệm tại một thời điểm khó phản ánh tình trạng viêm và dự đoán kết quả lâm sàng. Theo dõi động quá trình viêm có thể tốt hơn trong việc dự đoán tiên lượng. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với kết quả của các nghiên cứu trước . Một lý do là có một số dữ liệu bị thiếu trong kết quả phòng thí nghiệm. Một lý do khác là bệnh nhân của chúng tôi dưới 65 tuổi, khác với tình hình trong các nghiên cứu trước đây, trong đó những bệnh nhân được đưa vào đều lớn tuổi hơn nhiều.

Nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ AST / ALT là một yếu tố dự báo tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở bệnh nhân COVID-19 . Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào về tỷ lệ AST / ALT ở những bệnh nhân được điều trị bằng oxy và những người không có. Mặc dù yêu cầu của liệu pháp oxy và AST / ALT có thể là dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, quá trình điều trị khác, chẳng hạn như hydroxychloroquine và corticosteroid, cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong tại bệnh viện.

Các nghiên cứu trước đây cho thấy các bệnh đi kèm, chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), đái tháo đường, tăng huyết áp và bệnh lý ác tính, và số lượng bệnh đi kèm cũng liên quan đến tiên lượng xấu ở bệnh nhân COVID-19 .Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh đi kèm nào là yếu tố nguy cơ đối với liệu pháp oxy sau khi điều chỉnh. Mặt khác, các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi còn tương đối trẻ. Tỷ lệ mắc bệnh đi kèm và hơn 1 bệnh đi kèm thấp hơn so với tỷ lệ trong một báo cáo trước đó .Có thể mẫu của chúng tôi quá nhỏ để thể hiện ý nghĩa thống kê. Mặt khác, chúng tôi không thể loại trừ khả năng các bác sĩ lâm sàng sẽ cho rằng những bệnh nhân trẻ tuổi mắc các bệnh lý cùng tồn tại kết hợp có thể có kết quả xấu hơn những người không mắc bệnh, do đó sẽ quan tâm nhiều hơn đến những bệnh nhân đó. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nặng chịu ảnh hưởng của tỷ lệ bệnh nhân trên nhân viên .Tuy nhiên, không có bệnh đi kèm nào là một yếu tố nguy cơ đối với liệu pháp oxy, điều này không có nghĩa là những bệnh nhân mắc các bệnh đồng thời đều an toàn. Thay vào đó, nó chỉ ra rằng những bệnh nhân không có tình trạng chung cần được chú ý như nhau trong trường hợp đợt cấp và nhu cầu oxy.

Hơn nữa, hút thuốc không góp phần vào kết quả của nghiên cứu, trong khi mối liên hệ giữa phản ứng với liều lượng giữa những năm hút thuốc lá và bệnh phổi đã được tìm thấy. Do đó, chúng tôi nghĩ rằng lời giải thích chính cho kết quả không nhất quán có thể là những bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi tương đối trẻ và việc tiếp xúc với hút thuốc lá không đủ đáng kể để ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng ở bệnh nhân COVID-19. Trong khi một nghiên cứu trước đây cho rằng khói thuốc có thể là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nam COVID-19 có kết quả lâm sàng kém hơn , không có sự khác biệt giới tính nào được tìm thấy trong nghiên cứu của chúng tôi.

Những hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi cần được giải quyết. Thứ nhất, do hạn chế của các nghiên cứu hồi cứu, dữ liệu xét nghiệm máu của một số bệnh nhân bị thiếu. Thực tế này sẽ ảnh hưởng đến kết quả và ứng dụng của nghiên cứu của chúng tôi. Thứ hai, các triệu chứng và tình trạng cùng tồn tại khi nhập viện đã được tự báo cáo. Do đó, có thể có một số không chính xác. Cuối cùng, lý do của liệu pháp oxy rất khó xác định, mặc dù các hướng dẫn thực hành lâm sàng đã được các bác sĩ lâm sàng ở tất cả các trung tâm tuân thủ nghiêm ngặt. Ngoài ra, trong hướng dẫn, nhu cầu điều trị oxy không được chỉ định bằng khí máu động mạch, có lẽ do sự bất tiện của bệnh truyền nhiễm đặc biệt này. Do đó, chúng tôi không thể xác định liệu mọi bệnh nhân được điều trị bằng oxy có bị giảm oxy máu hay không.

Kết luận

Liệu pháp oxy được yêu cầu cao và có tỷ lệ thành công rất cao ở bệnh nhân trẻ tuổi với COVID-19. Các triệu chứng sớm của suy hô hấp, tốc độ hô hấp cao hơn và nồng độ albumin và globulin thấp hơn có liên quan độc lập với liệu pháp oxy.

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

 

Máy tập trung oxy – Oxygen concentrator Máy tập trung oxy – Oxygen concentrator
Máy tập trung oxy – Oxygen concentrator

Máy tập trung oxy – Oxygen concentrator

Máy tạo oxy ( MÁY TẬP TRUNG OXY)  là gì?

 Đây là mọi thứ bạn cần biết về nó

Với sự gia tăng số lượng bệnh nhân COVID-19 nặng trong nước, nhu cầu cung cấp oxy tăng lên. Trong khi một số lượng lớn người đang thở hổn hển và xếp hàng bên ngoài bệnh viện, thì cũng có một số lượng đáng kể những người mắc bệnh đang tự điều trị tại nhà, thở với sự hỗ trợ của máy tạo oxy và các phương tiện cung cấp oxy khác. Nhưng máy tạo oxy là gì và nó hoạt động như thế nào? Đây là mọi thứ bạn cần biết.
Máy tạo oxy là gì và nó hoạt động như thế nào?
COVID-19 là một bệnh đường hô hấp. Nó không chỉ gây nhiễm trùng đường hô hấp, mà ở những bệnh nhân COVID nặng, nó còn gây ảnh hưởng nặng nề đến mức độ bão hòa oxy trong máu. Với tình trạng thiếu oxy và gia tăng tình trạng nhiễm trùng phổi ở bệnh nhân COVID , may tao oxy và bình oxy rất có giá trị.
Không khí xung quanh chúng ta bao gồm khoảng 78% nitơ và 21% oxy, với các khí khác chiếm 1% còn lại. 

Máy tập trung oxy Làm đậm đặc ôxy bằng cách tập trung oxy từ không khí xung quanh và loại bỏ nitơ,  cung cấp oxy tinh khiết cho các cá nhân mà bão hoà trong máu (SpO2) giảm xuống dưới 93%. Mức oxy lý tưởng nên nằm trong khoảng 94-99%.
Nó có thể được sử dụng khi nào và cho ai?
Bên cạnh các biến chứng COVID-19, liệu pháp oxy có thể được sử dụng vì nhiều lý do khác nhau.
Về COVID-19, bác sĩ Randeep Guleria, Giám đốc, AIIMS New Delhi gần đây đã cảnh báo người dân đề phòng nhất định trong khi thực hiện việc sử dụng một lượng oxy bên ngoài. Ông nói, "Đối với những người có độ bão hòa oxy là 92 hoặc 94, không cần phải lấy lượng oxy cao chỉ để duy trì độ bão hòa của bạn. Nó sẽ không có lợi gì cả. Nếu độ bão hòa của bạn trên 95, bạn không cần phải thực hiện oxy. Nếu nó là ít hơn 94, bạn cần phải giám sát chặt chẽ nhưng bạn vẫn có thể không cần oxy vì oxy vẫn còn đủ trong máu nếu bệnh nhân khỏe mạnh."
Điều đó nói lên rằng, đối với những người có nồng độ oxy trong máu giảm xuống dưới 93%, họ có thể bắt đầu sắp xếp máy tạo oxy cho mình và có thể bắt đầu điều trị tại nhà. Tuy nhiên, cần lưu ý là chỉ những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ hoặc trung bình, có độ bão hòa oxy trong khoảng 90-94 mới phụ thuộc vào máy tạo oxy và có thể tự sử dụng tại nhà. Bất kỳ ai có mức SpO2 giảm xuống dưới 80-85, họ có thể cần lượng oxy cao hơn hoặc có thể phải dùng đến mức oxy.
So sánh máy tạo oxy và bình oxy như thế nào?
Máy tập trung oxy là lựa chọn thay thế di động và dễ dàng nhất cho các bình oxy lớn. Tuy nhiên, chúng chỉ có thể cung cấp 5-10 lít oxy mỗi phút, điều này có thể không đủ cho những bệnh nhân nặng. Chỉ những người có các triệu chứng nhẹ và trung bình mới được khuyên sử dụng máy tạo oxy.

Ngoài ra, máy tạo oxy có thể dễ dàng mang đi từ nơi này đến nơi khác và không cần nạp lại mỗi lần. Nó chỉ cần một nguồn điện để hút không khí xung quanh.
Cần lưu ý điều gì khi mua máy tạo oxy?
Máy tập trung oxy hút không khí trong khí quyển và làm sạch nitơ và các khí khác, cung cấp oxy tinh khiết cho những bệnh nhân có mức oxy thấp.

Vì vậy, máy tạo oxy cần cung cấp điện liên tục từ 100W đến 600W. Không giống như bình oxy, nó phân phối oxy liên tục và trừ khi nó được tắt thủ công.
Theo báo cáo, khi sử dụng máy tại thể tích 1 lít oxy/phút  thì có thể nâng lượng oxy trong khí thở của bệnh nhân lên 24%, trong khi 2 lít có thể tăng lên 28%, v.v. Tuy nhiên, nó có thể được điều chỉnh theo nhu cầu.

Nguồn: timesofindia.indiatimes.com

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

 

Điều trị Coronavirus tại nhà Điều trị Coronavirus tại nhà
Điều trị Coronavirus tại nhà

Điều trị Coronavirus tại nhà

Coronavirus (COVID-19) nghe có vẻ đáng sợ, và đối với một số người, đặc biệt là những người có bệnh lý nền và người gìa. Nhưng hầu hết đối với mọi người sẽ là các trường hợp coronavirus nhẹ.

Đây là những gì bạn cần để điều trị một trường hợp nhẹ tại nhà.

Nếu bạn bị bệnh do Coronavirus

Đầu tiên và quan trọng nhất, Ở NHÀ! 

Điều này áp dụng ngay cả khi bạn là trường hợp  không  được xác nhận nhưng có triệu chứng nhiễm Coronavirus.

Thực hành cách xa xã hội bằng cách ở trong phòng có phòng tắm riêng, nếu có thể, cách xa các thành viên khác trong gia đình bạn. Nếu bạn phải dùng chung phòng tắm, nó sẽ phải được làm sạch vì coronavirus sau mỗi lần sử dụng.

Không được có bất kỳ khách nào đến chơi. Nếu bạn phải ở gần những người khác, hãy đeo khẩu trang . Những người khác trong gia đình bạn và bạn nên tiếp tục thực hành những cách sau:

  • Rửa tay thường xuyên.
  • Ho vào khăn giấy mà bạn vứt ngay vào sọt rác có lót nilon.
  • Làm sạch các bề mặt thường xuyên chạm vào mỗi ngày; một số có thể cần nó vài lần một ngày.
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân, như bát đĩa, khăn tắm hoặc bộ khăn trải giường. Đảm bảo quần áo và khăn trải giường của bạn được giặt sạch.

Bạn cũng nên hạn chế tiếp xúc với vật nuôi khi bị bệnh. Khi bị bệnh, nên giữ khoảng cách với động vật cho đến khi biết nhiều hơn về vi rút.

Nếu các triệu chứng của bạn trở nên nghiêm trọng, bạn nên gọi cho bác sĩ hoặc để xem bạn có cần đến bệnh viện hay không. Một số triệu chứng này bao gồm:

  • Khó thở
  • Đau dai dẳng hoặc áp lực trong ngực
  • Nói nhầm lẫn hoặc không thể dậy được
  • Môi hoặc mặt chuyển sang màu xanh

Nếu các triệu chứng đe dọa đến tính mạng, hãy đến phòng cấp cứu tại bệnh viện ngay lập tức.

Có Thuốc cho Coronavirus không?

Mặc dù có các phương pháp điều trị COVID-19 ở mức độ nhẹ và trung bình, nhưng các phương pháp này chỉ được sử dụng khi được bác sĩ chỉ định.

Vui lòng không tin vào bất kỳ sản phẩm nào tuyên bố có thể ngăn ngừa hoặc điều trị coronavirus tại nhà. Ngoài ra, thuốc kháng sinh chỉ điều trị vi khuẩn, vì vậy chúng không có hiệu quả trong việc điều trị vi rút này.

Những gì bạn có thể làm là điều trị các triệu chứng để bạn hồi phục nhanh nhất có thể. Cơ thể được thiết kế để chống lại virus và đối với hầu hết mọi người bệnh sẽ tự khỏi.

Nếu bạn nói chung khỏe mạnh, cơ thể của bạn có thể cảm thấy tốt hơn sau vài ngày và hoàn toàn hồi phục sau khoảng một tuần khỏi loại virus coronavirus mới. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể bị lây nhiễm lâu hơn, đó là lý do tại sao phải cách ly 10 ngày kể từ khi bạn bắt đầu có các triệu chứng.

Làm thế nào tôi có thể điều trị các triệu chứng của Coronavirus?

Các triệu chứng chính của coronavirus mới là sốt, ho và khó thở.

Đối với một cơn sốt

Uống thuốc hạ sốt. Nếu bạn chọn hoặc nếu bạn sốt rất cao, bạn có thể dùng thuốc hạ sốt. Acetaminophen thường được khuyên dùng. Trong khi ibuprofen cũng là một loại thuốc hạ sốt, có một số lo ngại rằng nó có thể không an toàn khi dùng chung với loại coronavirus mới. Nghiên cứu thêm cần được thực hiện để biết chắc chắn.

 

Uống đủ nước. Sốt thường gây đổ mồ hôi, đồng nghĩa với việc cơ thể bạn bị mất nước. Uống nhiều chất lỏng (tốt nhất là nước lọc hoặc nước trái cây, không phải soda hoặc đồ uống có lượng đường cao có thể khiến bạn khát hơn). Đồ uống có chứa caffein không được khuyến khích.

Tăng cường thể lực: Cơ thể bạn cần năng lượng để chống lại virus. Chỉ cần nghỉ ngơi và ăn uống đầy đủ, cơ thể của bạn sẽ tự điều chỉnh và chống lại bệnh tật.

Xửcơn ho

Nhấm nháp đồ uống trong suốt cả ngày. Điều này không chỉ giúp giữ cho cổ họng của bạn ẩm ướt và dễ chịu mà còn giúp giữ cho bạn đủ nước.

Uống đồ uống ấm, như trà hoặc nước dùng. Những chất này làm nóng đường hô hấp, giữ cho bạn đủ nước và phá vỡ bất kỳ chất nhầy nào bạn có thể có trong cổ họng và đường hô hấp trên.

Hãy thử một thìa cà phê mật ong trong trà nóng hoặc nước nóng. Một chút mật ong có xu hướng làm dịu cơn đau họng. Tuy nhiên, trẻ em dưới 1 tuổi không nên thử mật ong.

Hít hơi. Sử dụng vòi sen nước nóng, máy tạo độ ẩm, máy xông hơi hoặc các phương tiện tạo hơi nước khác. Nó sẽ làm dịu cơn đau họng và mở đường hô hấp, giúp bạn thở dễ dàng hơn.

Súc miệng nước muối. Mặc dù nó không được khoa học chứng minh là có tác dụng, nhưng nhiều người vẫn thề rằng nước muối sẽ giúp họ giảm đau họng. Không có hại gì khi cố gắng và nó có thể giúp ích cho bạn. Dùng 1 thìa cà phê muối trong 8 ounce nước ấm. Hãy chắc chắn rằng bạn đã nhổ nó ra và khử trùng bồn rửa sau đó.

Ăn đồ đồ đông lạnh. Hơi lạnh có thể giúp làm dịu cơn đau và làm dịu cổ họng nếu bạn bị đau do ho.

Ngậm thuốc ho, viên ngậm hoặc kẹo cứng. Những chất này sẽ giữ cho miệng và cổ họng của bạn luôn ẩm ướt.

Thử thuốc ho. Nếu ho khan có nhiều chất nhầy, bạn nên uống thuốc long đờm để tống chất nhầy ra ngoài. Nếu bạn bị ho khan, thuốc giảm ho là thứ bạn muốn. Hãy chắc chắn rằng bạn chọn đúng.

Để giảm đau, hãy thử dùng acetaminophen. Đôi khi ho nhiều có thể gây đau đớn. Thuốc giảm đau có thể giúp ích cho bạn.

Đối với chứng khó thở

Hít thở chậm. Làm chậm mọi thứ có thể giúp bạn bắt đầu thở lại bình thường.

Thử các kỹ thuật thư giãn hoặc thiền định. Những cách này sẽ giúp làm dịu cơ thể và thở đều đặn hơn. Ngoài ra, khó thở có thể khiến bạn cảm thấy lo lắng. Những kỹ thuật thư giãn này sẽ giúp chống lại sự lo lắng.

Nếu trước đây bạn đã được kê toa một ống hít, bạn có thể cần phải sử dụng nó. Chú ý đến cảm giác ngực của bạn và các triệu chứng mà ống hít của bạn được kê đơn. Không sử dụng ống hít của người khác - chỉ sử dụng ống được kê đơn cho bạn. Đảm bảo rằng bạn khử trùng ống ngậm sau mỗi lần sử dụng.

Lưu ý

  • Hầu hết mọi người sẽ có các triệu chứng coronavirus nhẹ. Không có cách chữa trị cho loại vi-rút này, nhưng có nhiều cách đơn giản để điều trị các triệu chứng sẽ giúp cơ thể bạn chống lại vi-rút.
  • Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu bạn có kết quả dương tính để xem liệu có bất kỳ phương pháp điều trị ngoại trú nào dành cho bạn hay không.
  • Hầu hết mọi người sẽ cảm thấy tốt hơn sau một vài ngày và cảm thấy hoàn toàn ổn trong vòng một tuần. Tuy nhiên, chúng vẫn sẽ lây nhiễm, vì vậy chúng nên được cách ly trong 10 ngày kể từ thời điểm xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.
  • Điều trị sốt, ho và khó thở bằng các phương pháp được liệt kê ở trên và rất có thể bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn trong thời gian ngắn. Uống đủ nước và nghỉ ngơi sẽ giúp ích nhiều nhất.
  • Hãy nhớ tránh xa những người khác và thực hành quy trình vệ sinh sạch sẽ để bảo vệ những người thân yêu của bạn khỏi lây nhiễm vi-rút.

Tham khảo thêm các sản phẩm hỗ trợ hô hấp : ống nội khí quản kèm ống hút, ống mở khí quản, máy tạo oxy, mask oxy khí dung, mở khí quản cấp cứu...

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

 

 

 

Hiển thị: 109 đến 120 trên tổng số 137 sản phẩm
>