Hiển thị
trên 1 trang
Bệnh nhân mở khí quản cần biết Bệnh nhân mở khí quản cần biết
Bệnh nhân mở khí quản cần biết

Bệnh nhân mở khí quản và người nhà cần biết!!!

Những lưu ý quan trọng đối với mở khí quản 2 nòng

Khi bệnh nhân mở khí quản, không khí không còn được lọc và làm ẩm như khi đi qua đường hô hấp trên. 

Do vậy bệnh nhân nên sử dụng dụng cụ làm ẩm làm ấm mở khí quản ( Mũi nhân tạo).

Bệnh nhân luôn cần được hỗ trợ thở oxy khi cần thiết.

Sau đây là danh sách những lưu ý đặc biệt của bệnh nhân với ống mở khí quản :

  • Bệnh nhân cần nằm nghiêng một góc 30 độ, hoặc lớn hơn để tạo điều kiện thở và giãn nở phổi.
  • Tất cả bệnh nhân mở khí quản đều phải có dụng cụ hút và đồ cấp cứu tại giường bệnh. Thiết bị cấp cứu thường được đựng trong một túi trong suốt trên cột gắn vào giường bệnh nhân. Một bệnh nhân được mở khí quản phải được đánh giá hai giờ một lần để xác định xem có cần phải hút hay không.
  • Bệnh nhân mới mở khí quản thường không được phép uống hoặc ăn bất cứ thứ gì. Tham khảo ý kiến ​​với RN phụ trách.
  • Bệnh nhân được đặt ống mở khí quản không nói được; bởi vì dây thanh âm ở trên mức của ống mở khí quản, không khí không thể đi qua dây thanh trừ trường hợp bệnh nhân sử dụng ống mở khí quản có lỗ cửa sổ hoặc dụng cụ trợ giúp tập nói
  • Theo chính sách của cơ quan y tế, bệnh nhân được mở khí quản luôn được buộc chặt quanh cổ bằng dây buộc.
  • Bệnh nhân được mở khí quản tiết ra nhiều dịch tiết hơn bình thường và có thể không tống được dịch tiết ra khỏi đường mở khí quản khi ho. Nếu dịch tiết trong khí quản làm giảm lượng khí đi vào và gây suy hô hấp, bệnh nhân cần được hút dịch ngay lập tức.

Đồ dùng khẩn cấp ở đầu giường bao gồm những dụng cụ sau:

1. Thiết bị hút

2. Thiết bị tạo ẩm, oxy

3. Một túi khẩn cấp gồm ( Theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới):

  •  Găng tay vô trùng
  •  Hai ống mở khí quản thay thế (một cùng kích thước và một kích thước nhỏ hơn ống hiện tại)
  •  Kéo
  •  Chất bôi trơn hòa tan trong nước
  •  Tăm bông
  • Dây buộc
  •  Xy lanh 10 ml
  •  Panh
  •  Nòng dẫn đường và nòng trong
  •  Gạc

 

 

Tại sao bạn phải bổ sung Vitamin C? Tại sao bạn phải bổ sung Vitamin C?
Tại sao bạn phải bổ sung Vitamin C?

Vitamin C là một trong những chất chống oxy hóa chính của cơ thể và cần thiết để sản xuất collagen.

Vitamin C, hay còn được gọi là axit L-ascorbic, là một loại vitamin tan trong nước, có tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Không giống như hầu hết các loài động vật, cơ thể con người không có khả năng tự tổng hợp vitamin C mà phải bổ sung chúng từ chế độ ăn uống hoặc các chất bổ sung Vitamin C dưới dạng thực phẩm chức năng.

Vitamin C có tác dụng gì?

Vitamin C là một loại vitamin thiết yếu nhằm hỗ trợ các chức năng cần thiết của cơ thể, bao gồm:

  • Chống oxy hóa mạnh mẽ

Vitamin C đã được chứng minh là một trong những chất chống oxy hóa quan trọng của cơ thể và có khả năng tái tạo các chất chống oxy hóa khác trong cơ thể, bao gồm Vitamin E. 

  • Kích thích sản xuất collagen

Vitamin C cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp collagen, L-carnitine và một số chất dẫn truyền thần kinh nhất định. Collagen là một loại protein chính trong các mô liên kết, đóng vai trò quan trọng trong việc chữa lành vết thương. 

  • Hỗ trợ chức năng miễn dịch

Vitamin C cũng đóng vai trò quan trọng trong chức năng miễn dịch. Tế bào miễn dịch chứa hàm lượng cao Vitamin C. Trong thời gian bị nhiễm trùng, hàm lượng Vitamin C nhanh chóng bị cạn kiệt.

Nguồn thực phẩm nào cung cấp Vitamin C?

Vitamin C được tìm thấy trong nhiều loại trái cây và rau củ, bao gồm trái cây họ cam quýt, ổi, dâu tây, kiwi, ớt chuông, bông cải xanh, cải xoăn, cải bó xôi, và khoai tây. Tuy nhiên, nấu chín hoặc làm khô những thực phẩm này có thể làm giảm đáng kể hàm lượng vitamin C của chúng.

Biểu đồ một số loại trái cây và rau sống siêu giàu vitamin C

Ngoài ra, một số thực phẩm có nguồn gốc từ động vật như gan, trứng, trứng cá, thịt và cá cũng có chứa một lượng nhỏ vitamin C, nhưng hàm lượng Vitamin C gần như mất đi khi nấu chín.

Bổ sung bao nhiêu Vitamin C là đủ?

Tùy thuộc vào độ tuổi và giới tính, mà hàm lượng Vitamin C cần nạp hàng ngày là khác nhau, cụ thể:

   

RDA (1)

mg/ngày

UL (2)

mg/ngày

Trẻ sơ sinh 0-6 tháng 40* -
  7-12 tháng 50* -
Trẻ em  1-3 tuổi 15 400
  4-8 tuổi 25 650
  9-13 tuổi 45 1.200
Nữ giới 14-18 tuổi 65 1.800
  19 tuổi trở lên 75 2.000
  Phụ nữ mang thai 80-85 1.800-2.000
  Phụ nữ cho con bú 115-120 1.800-2.000
Nam giới 14-18 tuổi 75 1.800
  19 tuổi trở lên 90 2.000

Nguồn: Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ

(1) Mức tiêu thụ trung bình hàng ngày để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người khỏe mạnh

(2) Mức tiêu thụ tối đa hàng ngày không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu:

Thiếu Vitamin C

Tình trạng thiếu hụt Vitamin C rất hiếm ở các nước phát triển, nhưng điều này vẫn có thể xuất hiện ở những người có chế độ ăn hạn chế hoặc hầu như không ăn trái cây và rau củ. Những người nghiện ma túy hoặc nghiện rượu cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. 

Thiếu Vitamin C cấp tính dẫn đến bệnh Scorbut. Mốc thời gian phát triển bệnh Scorbut khác nhau tùy thuộc mỗi cơ thể, nhưng các dấu hiệu có thể xuất hiện trong vòng 1 tháng sau khi ít hoặc không bổ sung vitamin C (dưới 10 mg/ngày). Các triệu chứng ban đầu của bệnh bao gồm mệt mỏi, suy nhược và viêm nướu. Khi bệnh Scorbut tiến triển, quá trình tổng hợp collagen bị suy giảm và các mô liên kết suy yếu, gây ra các vết bầm tím, đốm xuất huyết, chảy máu răng nướu hay rụng răng, đau khớp, khô mắt, sưng tấy và vết thương lâu lành. Tương tự như các trường hợp thiết hụt vitamin, bệnh này có thể gây tử vong nếu không được điều trị. 

Thừa Vitamin C

Vitmin C có độc tính thấp và gần như không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng khi tiêu thụ quá nhiều. Tuy nhiên, tiêu thụ quá 2.000 mg Vitamin C mỗi ngày sẽ gây tiêu chảy, buồn nôn, đau quặn bụng và các rối loạn tiêu hóa khác do tác dụng thẩm thấu của Vitamin C không được hấp thụ trong đường tiêu hóa. 

Đồng thời, việc nạp quá nhiều Vitamin C cũng có khả năng làm tăng đào thải oxalat và axit uric qua nước tiểu góp phần hình thành sỏi thận, đặc biệt ở những người bị rối loạn thận. Các nghiên cứu đánh giá tác động lên sự bài tiết oxalat trong nước tiểu của việc tiêu thụ lượng Vitamin C từ 30 mg đến 10 g mỗi ngày lại cho ra các kết quả không đồng nhất. Mặc dù hiện vẫn chưa rõ liệu Vitamin C có thực sự đóng một vai trò nào đó trong sự phát triển của sỏi thận hay không, nhưng có bằng chứng cho thấy Vitamin C góp phần vào việc hình thành sỏi thận ở những bệnh nhân có tiền sử tăng oxalat niệu.

CHĂM SÓC CANNUYN MỞ KHÍ QUẢN ( PHẦN 2) CHĂM SÓC CANNUYN MỞ KHÍ QUẢN ( PHẦN 2)
CHĂM SÓC CANNUYN MỞ KHÍ QUẢN ( PHẦN 2)

THAY DÂY BUỘC ỐNG MỞ KHÍ QUẢN 

Khước từ trách nhiệm: Luôn xem xét và tuân theo chính sách bệnh viện của bạn về kỹ năng cụ thể này.

Cân nhắc an toàn: 

  • Đánh giá lại khả năng chịu đựng của bệnh nhân đối với chăm sóc ống mở khí quản và theo dõi các dấu hiệu suy hô hấp.
  • Bệnh nhân thở tiền Oxy nếu được yêu cầu và theo qui định cuả cơ quan y tế.
  • Nếu loại bỏ oxy trong khi tiến hành chăm sóc mở khí quản, lưu ý quan sát tình trạng bệnh nhân để cung cấp oxy trong các trường hợp cần thiết

CÁC BƯỚC

 THÔNG TIN THÊM

1. Thực hiện vệ sinh tay, xác minh các chỉ định của bác sĩ về chăm sóc mở khí quản và chuẩn bị vật tư.

Sử dụng dây buộc chéo hoặc dây buộc Velcro.

Rửa tay

2. Thêm người hỗ trợ khi cần thiết

Nếu mở khí quản dưới 24 giờ, hoặc bệnh nhân bối rối, kích động hoặc không thể đoán trước được, luôn có thêm một người trợ giúp bên cạnh giường bệnh để ngăn ngừa tình trạng bất ngờ bị bung ra.

3. Thực hiện vệ sinh tay, kiểm tra tên tuổi, mã bệnh nhân, giải thích thủ tục cho bệnh nhân và tạo sự riêng tư nếu được yêu cầu. Đảm bảo bệnh nhân có phương pháp giao tiếp với bạn trong quá trình làm thủ thuật.

Điều này làm giảm sự lây truyền của vi sinh vật.

Vệ sinh tay bằng dung dịch rửa tay chuyên dụng

Bệnh nhân mở khí quản luôn yêu cầu một phương pháp giao tiếp với người thực hiện.

4. Đeo găng tay không tiệt trùng.

Điều này làm giảm sự lây truyền của vi sinh vật.

Có thể dùng găng tay không tiệt trùng

5. Để cố định canuyn mở khí quản bằng dây buộc Velcro:

  • Nếu bệnh nhân có nguy cơ làm bung mở khí quản do nhầm lẫn hoặc kích động, hãy thay Velcro bằng băng.
  • Nếu có thể, nhân viên y tế có thể giữ ống mở khí quản tại chỗ bằng cách dùng tay đeo găng giữ mặt bích, trong khi tay kia có thể thay băng. Điều này tránh làm ống bị bung ra vì quy trình này có thể khiến bệnh nhân bị ho.
  • Luồn miếng dây  hẹp qua khe trong mặt bích của ống mở khí quản và gấp lại để dính vào giá đỡ ống chính; lặp lại ở phía bên kia. Cắt bớt chiều dài dây thừa để vừa với kích thước cổ của bệnh nhân.
  • Kiểm tra cảm giác an toàn của dây buộc. Đảm bảo bạn có thể đặt một ngón tay út giữa dây và bệnh nhân. Băng phải đủ chặt để giữ cố định ống mở khí quản nhưng đủ lỏng để ngón tay út có thể nằm gọn giữa dây và cổ.

Để cố định ống mở khí quản bằng dải băng / băng quấn:

  • Cắt hai đoạn băng gạc cotton, mỗi đoạn dài khoảng 50 cm (tùy thuộc vào kích thước cổ).
  • Chia dải băng thành phần ba và gấp phần ba đầu tiên lên trên hai phần ba dải ruy băng còn lại.
  • Luồn mép gấp qua một lỗ của mặt bích, tạo thành một vòng.
  • Luồn các đầu băng lỏng qua vòng này và kéo cho đến khi chặt và chắc chắn.
  • Lặp lại quy trình cho bên còn lại, cố định các dải băng bằng các nút vuông ở mỗi bên cổ.

Các dây buộc mở khí quản được sử dụng để tạo sự thoải mái cho bệnh nhân và giữ cho đường mở khí quản được an toàn và tại chỗ.

 

 

6. Thực hiện vệ sinh tay.

Vệ sinh tay làm giảm sự lây truyền của vi sinh vật.

Nguồn dữ liệu: BCIT, 2015c; Morris và cộng sự, 2013; Perry và cộng sự, 2014

 

CHĂM SÓC CANUYN MỞ KHÍ QUẢN 2 NÒNG ( PHẦN 1) CHĂM SÓC CANUYN MỞ KHÍ QUẢN 2 NÒNG ( PHẦN 1)
CHĂM SÓC CANUYN MỞ KHÍ QUẢN 2 NÒNG ( PHẦN 1)

CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN VÀ THAY BĂNG VÔ TRÙNG

Lỗ mở khí quản phải được làm sạch và thay băng sau mỗi 6 đến 12 giờ hoặc khi cần thiết, đồng thời phải kiểm tra vùng da quanh vết mở khí quản để tìm vết nứt, mẩn đỏ, kích ứng, loét, đau, nhiễm trùng hoặc dịch tiết khô. Những bệnh nhân có lượng dịch tiết nhiều  thường phải thay băng thường xuyên để ngăn chặn mô và da bị tổn thương. Có thể sử dụng tăm bông để luồn vào bên dưới tai ống mở khí quản để  thực hiện vệ sinh bằng chuyển động vòng tròn, từ trong ra ngoài. Luôn sử dụng kỹ thuật vô trùng. Bảng sau cung cấp một phương pháp an toàn để làm sạch khí quản và thay băng bằng gạc chân ống mở khí quản vô trùng.

 CÁC BƯỚC LÀM SẠCH STOMA VÀ THAY BĂNG VÔ TRÙNG

Lưu ý : Luôn xem xét và tuân theo qui định bệnh viện và hướng dẫn cuả bác sĩ điều trị.

Cân nhắc an toàn: 

  • Đánh giá lại khả năng chịu đựng của bệnh nhân đối với chăm sóc mở khí quản và theo dõi các dấu hiệu suy hô hấp.
  • Bệnh nhân có thể thở oxy trước khi vệ sinh  nếu được yêu cầu và theo qui định của cơ quan y tế.
  • Nếu loại bỏ hẳn oxy trong khi tiến hành chăm sóc mở khí quản, hãy nhớ theo dõi thường xuyên để cho bệnh nhân thở oxy khi cần thiết.

CÁC BƯỚC

THÔNG TIN THÊM

1. Thực hiện vệ sinh tay, xác minh các chỉ định của bác sĩ về chăm sóc mở khí quản và chuẩn bị vật tư.

Các vật dụng bao gồm:  băng vô trùng, gạc 4 x 4 đã cắt sẵn, nước muối sinh lý thông thường, tăm bông, găng tay không khử trùng và túi đựng rác. ( Nên sử dụng gạc dạng xốp (Foam) hoặc sợi hút nước như Metalline L&R)

2. Thực hiện vệ sinh tay, kiểm tra mã bệnh nhân, giải thích thủ tục cho bệnh nhân và tạo sự riêng tư nếu được yêu cầu. 

 

Đảm bảo bệnh nhân có phương pháp giao tiếp với bạn trong quá trình làm thủ thuật.

Điều này làm giảm sự lây truyền của vi khuẩn.

Vệ sinh tay bằng dung dịch chuyên dụng

Bệnh nhân mở khí quản luôn yêu cầu một phương pháp giao tiếp với nhân viên y tê/ người chăm sóc

3. Đắp găng tay không khử trùng và che ngực bằng miếng đệm chống nước.

Điều này giúp áo choàng không bị bẩn.

4. Chuẩn bị xếp tất cả các vật tư lên khay vô trùng; thêm dung dịch vệ sinh vào khay vô trùng.

Tổ chức đảm bảo quá trình làm sạch hiệu quả và nhanh chóng.

Chuẩn bị khay vô trùng và thêm dung dịch vệ sinh và vật tư

5. Tháo mặt nạ dưỡng khí để thay băng sạch nhưng có thể thở oxy  theo yêu cầu của bệnh nhân.

Điều này ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy.

Tháo mặt nạ oxy để làm sạch băng

6. Sử dụng kẹp, loại bỏ băng bẩn xung quanh ống và bỏ vào túi rác.

Tất cả các băng dính bẩn nên được loại bỏ, vì chúng có thể làm bong tróc da xung quanh.

Dùng kẹp để loại bỏ lớp băng bẩn

7. Đánh giá vị trí lỗ mở khí quản xem có chảy máu, kiểm tra các cạnh lỗ mở và da quanh miệng lỗ để tìm bằng chứng nhiễm trùng hoặc tấy đỏ (đánh giá mức độ tăng đau, mùi hôi hoặc hình thành áp xe).

Đánh giá là quan trọng để xác định và ngăn ngừa các biến chứng sau này.

8. Làm sạch vết mở bằng gạc hoặc bông tẩm dung dịch muối sinh lý thông thường. Cẩn thận để không làm xáo trộn ống mở khí quản. Lau khô khu vực xung quanh nếu được yêu cầu.

Làm sạch xung quanh lỗ mở khí quản  để loại bỏ các mảnh vụn hoặc dịch tiết ra khỏi lỗ thoát. Một lỗ thoát khí quản cần được làm sạch bằng nước muối thông thường.

Làm sạch vết mở khí quản bằng gạc hoặc đầu bông tẩm nước muối sinh lý thông thường

9. Đánh giá lại bệnh nhân xem có cần thở oxy không.

Tuân theo chính sách bệnh viện và bác sĩ điều trị

10. Dùng kẹp vô trùng đặt băng mở khí quản được sản xuất sẵn vào xung quanh ống.

Tránh tự cắt gạc vì khi cắt gạc các sợi nhỏ từ miếng gạc có thể rơi vào bên trong ống mở khí quản. Luôn sử dụng gạc mở khí quản được sản xuất sẵn.

Nguồn dữ liệu: BCIT 2015c; Morris và cộng sự, 2013; Perry và cộng sự, 2014; Sức khỏe vùng ven biển Vancouver, 2012

 

Chăm sóc bệnh nhi mở khí quản tại nhà Chăm sóc bệnh nhi mở khí quản tại nhà
Chăm sóc bệnh nhi mở khí quản tại nhà

CHĂM SÓC BỆNH NHI MỞ KHÍ QUẢN tại nhà

Nhân viên y tế và MẸ CẦN BIẾT

Trẻ em chưa có ý thức nhiều về bệnh tật cũng như việc tương tác với y bác sĩ và người nhà còn nhiều hạn chế nên việc chăm sóc bệnh nhi có mokhiquan cần được chú trọng đặc biệt. Trước khi bệnh nhi ra viện người nhà cần thành thạo các kỹ năng sau:

+ Hút dịch, đờm rãi khí quản qua ống mở khí quản

+ Vệ sinh da vùng mở khí quản và chăm sóc lỗ mở khí quản

+ Nhận biết sớm biểu hiện nhiễm trùng vết mở khí quản và nhiễm trùng toàn thân

vệ sinh MKQ và bộ phận liên quan

+ Giữ ấm, làm ẩm làm ẩm làm ấm mở khí quản khí thở qua ống mở khí quản, phòng tránh viêm phổi.

+ Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.

+ Vấn đề ngôn ngữ cho trẻ

+ Bình tĩnh xử lý các tai biến có thể xảy ra.

Xem thêm: Các câu hỏi thường gặp đối với bệnh nhân mở khí quảntìm hiểu thêm về mở khí quản trẻ em  , chăm sóc vết thương lỗ mở khí quản.... 

Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết: máy hút, chọn ống hút thích hợp , ống mở khí quản dự phòng, găng tay, cồn, oxy già, nước muối sinh lý, băng bông, gạc.

1- Khi nào cần hút đờm nhớt, dịch khí quản

+ Đối với trẻ nhỏ không tự nhận biết được cần thường xuyên nghe tiếng thở, nếu thấy lọc xọc, hoặc có bong bóng đờm dãi trên cannuyn mở khí quản, trẻ kích thích hoặc khó thở. Đếm nhịp thở thấy nhanh hơn bình thường. Đó là những dấu hiệu cần hút ngay bằng máy hút hoặc dụng cụ hút. Lưu ý áp lực phù hợp, không để áp lực quá cao hoặc đưa ống hút vào quá sâu.

+ Đối với trẻ lớn chúng có thể ra dấu hiệu khi cần hút.

2- Vệ sinh chân ống mở khí quản và vùng da xung quanh

+ Quan sát, theo dõi và vệ sinh thường xuyên tránh những mảng bong tróc, da chết rơi vào trong canuyn Mở khí quản.

+ Thay băng ở chân canuyn (mở khí quản) 1 lần/ngày hoặc khi ướt, bẩn. Luôn chú ý quan sát vùng da xung quanh nếu thấy sưng, đỏ, đau, chảy mủ, chảy máu hoặc có mùi hôi … phải đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay.

+ Khi thay băng lưu ý tránh tuột dây buộc hoặc thao tác mạnh làm tuột ống mở khí quản.

3- Giữ ấm, giữ ẩm khí thở, phòng tránh nhiễm khuẩn và viêm phổi.

+ Thường xuyên che lỗ mở bằng 1 miếng gạc mỏng để tránh bụi bẩn và dị vật rơi vào đường thở. Tôt nhất là dùng dụng cụ làm ấm, làm ẩm mở khí quản (mũi nhân tạo ) để lọc khí, làm ấm và làm ẩm khí thở cho bệnh nhi.

+ Sử dụng máy tạo hơi nước để tạo độ ẩm, nhất là trong mùa đông.

+ Tránh khói thuốc lá hoặc người bị cúm hay các bệnh truyền nhiễm khác. Tốt nhất là trang bị máy lọc không khí đồng thời tạo ẩm không khí.

+ Rửa tay là điều kiện rất quan trọng tránh lây nhiễm. Rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ.

+ Tiêm phòng vacxin đầy đủ

+ Hạn chế đến nơi đông người hoặc nhiều người thăm hỏi.

+ Lưu ý an toàn khi ngủ, tránh chăn màn có thể bịt vào lỗ thở.

+ Theo doĩ nhịp tim, nhịp thở, nhiệt độ hàng ngày.

+ Uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.

4- Vấn đề dinh dưỡng và ngôn ngữ cho trẻ có mở khí quản

+ Uống nhiều nước và ăn uống đủ dinh dưỡng, bổ sung rau và trái cây

+ Hút sạch đờm rãi trước khi cho trẻ ăn, không nên hút trong và sau bữa ăn gây ho, sặc, ngạt thở.

+ Giám sát chặt khi trẻ ăn tránh rơi thức ăn vào đường thở - tham khảo BN mở khí quản luu ý khi ăn

+ Cẩn thận khi tắm rửa tránh bắn nước vào đường thở gây ho sặc và ngạt thở.

+ Khi trẻ phải duy trì ống mở khí quản trên 6 tháng có nguy cơ ảnh hưởng đến ngôn ngữ và biểu cảm ngôn ngữ, cần cung cấp sử dụng ngôn ngữ ký hiệu, chữa viết hoặc sự tư vấn từ các nhà ngôn ngữ học.

5- Xử lý khi có tai biến + Đưa trẻ đi khám định ký đúng qui định để bác sĩ kiểm tra và thay ống mở khí quản. Nếu bị tuột ống mở khí quản hoặc tắc canuyn thì phải bình tĩnh xử lý như sau:

- Giữ bình tĩnh

- Nếu tuột thì lắp ngay ống cũ hoặc ống mở khí quản dự phòng số nhỏ hơn ( Luôn luôn có 02 ống – 1 ống cỡ nhỏ hơn để dự phòng)

- Nếu không tự làm được thì quan sát, an ủi trẻ, hướng dẫn trẻ thở bằng miệng và đưa đến cơ sở y tế gần nhất. Bóp bóng trên đường đi. - Nếu do tắc ống thì nhỏ nước muối sinh lý rồi hút đờm rãi qua canuyn.

- Gọi cấp cứu hoặc người hỗ trợ.

#meplus, #merinco

#tbytmeplus, #mokhiquan

Dinh dưỡng bằng Ống nuôi ăn dài ngày  - Bạn cần biết Dinh dưỡng bằng Ống nuôi ăn dài ngày  - Bạn cần biết
Dinh dưỡng bằng Ống nuôi ăn dài ngày - Bạn cần biết

 DINH DƯỠNG QUA ỐNG NUÔI ĂN DÀI NGÀY

Nhân viên y tế và người chăm sóc CẦN BIẾT!

A picture containing items, indoor, toothbrush, sink

Description automatically generated

 

Ống nuôi ăn mũi dạ dày NGT ( Naso Gastric Tube)

 Kiểm tra vị trí ống thông trước khi cho ăn

Nguyên tắc

Trước khi tiếp cận ống nuôi ăn mũi dạ dày vì bất kỳ lý do gì, nhân viên y tá phải đảm bảo rằng ống được đặt trong dạ dày. Ho, nôn mửa và cử động có thể di chuyển ống ra khỏi vị trí chính xác vì vậy phải kiểm tra vị trí của ống:

  • Trước mỗi lần bơm thức ăn
  • Trước mỗi lần bơm thuốc
  • Trước khi bơm bất cứ thứ gì xuống ống
  • Nếu trẻ bị nôn trớ
  • Sau mỗi 4 giờ nếu truyền dĩnh dưỡng liên tục

Nhân viên điều dưỡng nên thực hiện các quan sát sau đây và lấy dịch hút dạ dày để xác định vị trí đặt ống.

  • Đảm bảo an toàn
  • Quan sát và ghi lại điểm đánh dấu vị trí trên ống - so sánh với các đánh dấu vị trí ban đầu.
  • Quan sát xem có dấu hiệu suy hô hấp không

Lưu ý: những bệnh nhân có tiền sử Suy gan và đã biết / hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản không nên hút dịch dạ dày qua ống NGT. Thay vào đó, vị trí ống phải được xác nhận ban đầu qua X-quang với có ghi chú rõ ràng về điểm đánh dấu vị trí NGT. Đội ngũ y tế nên ghi lại lý do của việc không lấy được dịch hút dạ dày cũng như có một kế hoạch thay thế.

Hút dịch dạ dày và đo độ PH

Để kiểm tra vị trí của ống nuôi ăn, nhân viên điều dưỡng cần chuẩn bị những dụng cụ sau:

  • Các dụng cụ kiểm tra độ pH;
  • Xy lanh hút dịch 5ml - 20ml. 
  • Găng tay

Quy trình:

  1. Gắn ống tiêm 5-10ml vào ống thông
  2. Hút tối thiểu 0,5 - 1ml dịch dạ dày (hoặc lượng vừa đủ để có thể kiểm tra độ pH). Xem xét “khoảng chết” trong đường ống.
  3. Việc sử dụng các dải chỉ thị pH nên thu được và ghi lại số đọc trong khoảng từ 0-5. 

Một số loại thuốc và thức ăn có thể ảnh hưởng đến việc đọc độ pH. Nếu bệnh nhân đang dùng một loại thuốc được biết là có thể thay đổi kết quả đo pH, hãy thông báo cho nhóm y tế, dược và nhân viên điều dưỡng cấp cao, một kế hoạch rõ ràng để xác nhận vị trí của ống phải được ghi trong bệnh án

  • Nếu thu được số đọc lớn hơn 5, thì vị trí của ống có vấn đề và không nên sử dụng nó cho đến khi vị trí của ống được xác nhận.
    Nếu kết quả đọc được lớn hơn 5, hãy để lại tối đa 1 giờ và thử hút lại.

Các ống có lỗ đầu ống nhỏ có thể khó hút, do đó, các kỹ thuật sau đây được đề xuất để tăng khả năng hút được dịch.

  1. Xoay bệnh nhân nằm nghiêng. Điều này sẽ cho phép đầu ống di chuyển đến vị trí mà chất lỏng đã tích tụ
  2. Sử dụng xy lanh 10-20ml / 5-10ml đối với trẻ sơ sinh để thổi 1-5ml không khí (1-2ml ở trẻ sơ sinh) vào ống. Điều này có thể di chuyển ống nuôi ăn ra khỏi thành dạ dày. Nó cũng sẽ làm sạch ống do chất lỏng nào còn sót lại. Nếu ợ hơi ngay sau khi hít thở không khí, đầu ống có thể nằm trong thực quản
  3. Chờ trong 15-30 phút. Điều này sẽ cho phép chất lỏng tích tụ trong dạ dày và hãy thử hút lại.
  4. Nếu làm như vậy là an toàn và trẻ có thể chịu đựng được bằng đường uống, hãy cân nhắc cho trẻ uống và cố gắng hút trong 15-30 phút
  5. Nếu không hút được dịch, hãy tiến ống thêm 1-2 cm và thử hút lại
  6. Nếu vẫn không hút được dịch, hãy thảo luận với nhân viên điều dưỡng cấp cao hoặc nhân viên y tế và cân nhắc việc rút ống nuôi ăn hoặc kiểm tra vị trí bằng chụp X-quang.

Nguồn: Tổng hợp

Tập nói cho bệnh nhân mở khí quản Tập nói cho bệnh nhân mở khí quản
Tập nói cho bệnh nhân mở khí quản

Van tập nói cho bệnh nhân Mở khí quản

Giải pháp hữu hiệu cho Bệnh nhân mở khí quản lâu dài hoặc vĩnh viễn.

Van tập nói chỉ nên được sử dụng bởi những người thực hành có đủ năng lực trong tất cả các khía cạnh của Chăm sóc mở khí quản bao gồm cai ống và xử trí khẩn cấp

Nếu có thể, nên sử dụng van nói đối với  canuyn mở khí quản không bóng , vì không khí đi quanh ống và vào đường hô hấp trên.

Khi sử dụng ống mở khí quản có bóng phải xì hơi; Nếu van tập nói được sử dụng khi bóng bị thổi phồng, bệnh nhân sẽ không thể thở ra, dẫn đến tử vong

Tạo ẩm và oxy có thể được cung cấp khi van có van oxy.

Van tập nói nên được tháo ra trong quá trình khí dung, vì hơi natri clorua 0,9% có thể tạo thành cặn, có thể hạn chế chuyển động của van

Các van cần được giữ sạch sẽ bằng cách rửa sạch bằng nước ấm và làm khô bằng không khí sau khi sử dụng

Chúng nên được bảo quản trong một hộp riêng.

Các van nên được thay thế khi van bị dính, bẩn hoặc đọng nước.

Van nói nên được tháo ra vào ban đêm khi bệnh nhân đang ngủ

Sử dụng van tập nói cho bệnh nhân Mở khí quản giúp bệnh nhân nói được to và rõ ràng hơn, dễ dàng giao tiếp với người chăm sóc và những người xung quanh, cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN TẠI NHÀ HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN TẠI NHÀ
HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN TẠI NHÀ

HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN TẠI NHÀ

Chăm sóc da vùng mokhiquan

Chăm sóc da dễ nhưng rất quan trọng, người bệnh nên vệ sinh ít nhất 2 lần trong một ngày. Một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.

Nếu bạn thấy mùi từ khu vực cổ hoặc từ lỗ mở thì phải vệ sinh sau mỗi 8 giờ cho đến khi hết mùi.

Chuẩn bị dụng cụ

- Tăm bông

- Nước sát trùng

- Nước muối sinh lý

- Miếng gạc đã cắt

- Gạc vô trùng

Các bước

- Rửa sạch tay

- Nhúng tăm bông vào nước sát trùng

- Chà, cuộn tăm bông lên bề mặt da từ lỗ mở khí quản ra xa dần.

- Lấy bỏ các chất bẩn ( mủ, dịch…). Làm đi làm lại bước 3 và 4 nhiều lần, mỗi lần phải thay tăm bông mới cho đến khi vùng da sạch

- Dùng tăm bông sạch lau lại bằng nước muối sinh lý

- Dùng gạc khô vô trùng, băng lại.

 Các bước vệ sinh nòng trong

Chuẩn bị

- Găng tay

- Nước oxy già

- Nước muối sinh lý

Các bước

- Rửa tay

- Giữ chặt tai ống bằng 1 tay.

- Tay kia xoáy mở khoá giữa nòng trong với nòng ngoài

- Rút nongtrong ra theo chiều xuống

- Nếu bệnh nhân cần hỗ trợ thông khí, lắp nòng trong tạm thời có đầu nối 15mm để hỗ trợ thở. (Không sử dụng quá 10 phút để tránh đờm nhớt bám vào trong ống )

- Rửa sạch nòng trong: Đặt nòng trong vào bát nhỏ, ngâm trong dung dịch nước Oxy già (nên pha loãng ½) . Sử dụng bàn chải chuyên dụng hoặc bán chải nhỏ mềm nhẹ nhàng chà sát, rửa sạch ống. Dùng que chuyên dụng hoặc 1 ống nhỏ để thông nòng ống và vệ sinh phía bên trong ống. (Có thể xối dưới vòi nước cho sạch) - Sau khi đảm bảo đã làm sạch ngâm rửa vào dung dịch nước muối sinh lý hoặc nước vô trùng để làm sạch chất tiệt trùng đã sử dụng.

- Vẩy nhẹ cho khô ống

- Lấy nòng trong sử dụng tạm thời ra ( Nếu sử dụng)

- Luồn nòng trong mới làm sạch vào, xoáy nhẹ khớp giữa nòng trong và nòng ngoài, đảm bảo đã xoáy chắc chắn.

Các bước hút đờm

Mục đích là hút đờm mà bệnh nhân không thể ho ra được. Việc hút giúp làm sạch đường thở và giúp bệnh nhân thở tốt hơn nhất là trường hợp bệnh nhân có hiện tượng khóthở. Cần sử dụng xông hút đúng cỡ, thông thường là bằng ½ cỡ của ống mở khí quản.chọn ống hút thích hợp

Chuẩn bị

- Găng tay

- Nước muối sinh lý

- Ống hút đúng kích cỡ

- Máy hút

Thao tác

- Rửa tay và đeo găng

- Nối ống hút vào mayhutdichxachtay

- Nhúng dung dịch làm ẩm đầu ống hút.

- Thở Oxy 4-5 nhịp

- Nhẹ nhàng đưa ống hút vào ống mở khí quản, không đóng nắp kiểm soát của ống hút trong khi luồn ống. Đẩy ống hút nhẹ nhàng không dùng lực rồi hơi kéo ra trước khi bắt đầu hút.

- Bắt đầu hút thì dùng ngón cái bịt nắp kiểm soát đầu ống hút, mỗi lần không hút quá 10 giây. Thả tay bịt kiẻm soát nếu cảm thấy áp lực hút cao quá.

- Thở oxy 3-4 nhịp trước khi hút tiếp nếu cảm thấy vẫn còn đờm nhớt.

Chú ý khi vệ sinh

- Nên sử dụng bàn chải vệ sinh (bán riêng) sau khi được uốn cong theo độ cong của canuyn.

- Không vệ sinh canuyn trong bằng dung dịch vệ sinh có nhiệt độ cao (50 độ C trở lên). (Do có thể gây nứt hoặc biến dạng canuyn trong)

- Khi vệ sinh canuyn trong không bẻ cong, vặn xoắn mạnh. (Do có thể gãy hoặc rách)

Tham khảo thêm:  vệ sinh MKQ và bộ phận liên quan

 

 Liên hệ: Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà.

Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn-

Mở dạ dày qua da PEG - những điều bệnh nhân cần biết Mở dạ dày qua da PEG - những điều bệnh nhân cần biết
Mở dạ dày qua da PEG - những điều bệnh nhân cần biết

 

Mở dạ dày nội soi qua da Ống PEG là gì ?

Mở dạ dày nội soi qua da (PEG) – Percutaneous Endoscopic Gastrostomy 

PEG  là một thủ thuật đặt một ống dẫn thức ăn trực tiếp từ da bụng vào dạ dày với sự hướng dẫn của một dụng cụ được gọi là ống nội soi. Điều này có thể rất hữu ích cho những người không thể ăn đủ calo một cách an toàn do nhiều tình trạng khác nhau (đột quỵ, ung thư đầu và cổ, các vấn đề về thực quản, suy nhược, v.v.).

Tại sao phải đặt ống PEG

           Ống PEG là giải pháp dinh dương đường ruột

 có thể hữu ích cho trẻ em và người lớn khi họ không thể tiêu thụ đủ thức ăn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng một cách an toàn mà vẫn có thể tiêu hóa thức ăn trong dạ dày và ruột . Các chỉ định việc đặt ống PEG bao gồm:

độtqui

- Ung thư miệng hoặc cổ

- Yếu cơ miệng / cổ do bệnh khác

Khi ai đó đang được xem xét để đặt ống PEG, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của họ sau khi đặt ống luôn được đánh giá để xem liệu quy trình có phù hợp hay không.

Qui trình đặt ống PEG

Ống PEG được đặt với sự hỗ trợ của nội soi (một camera mỏng được đưa qua miệng để quan sát bên trong dạ dày và ruột).

1. Bệnh nhân đầu tiên nhận thuốc qua đường truyền tĩnh mạch để làm cho họ buồn ngủ và thoải mái.

2. Một vị trí tốt được chọn trên bụng của bệnh nhân và một vết cắt nhỏ được thực hiện trên da.

3. Ống PEG sau đó được đưa vào cẩn thận qua vết cắt trên da và vào dạ dày.

Thủ tục này thường mất 15-20 phút.

Có khó chịu sau thủ thuật đặt ống không ?

Sẽ có một số khó chịu tối thiểu sau thủ thuật do chuột rút, do khí trong hệ tiêu hóa hoặc đau tại chính vết mổ. Cơn đau này có thể được kiểm soát tốt bằng thuốc giảm đau nếu được yêu cầu.

Ống có thể bị rơi ra ngoài không ?

Ống PEG có 2 kiểu khác nhau và có các cách khác nhau để đảm bảo chúng luôn ở đúng vị trí.

1. Một số ống có nắp cao su (đệm trong) nằm trong dạ dày để giữ cố định

2. Các ống khác có một quả bóng nhỏ được bơm căng trong dạ dày để giữ nó ở vị trí

Ống PEG trông như thế nào sau khi đặt

Ống PEG sẽ giống như một ống nhựa dẻo, nhỏ, dài khoảng 6 "-12" ( 15cm- 30cm) đi ra khỏi vùng da bụng. Sẽ có một đĩa hoặc thanh cao su nhỏ dựa vào da để giúp giữ cố định. Phần cuối của ống sẽ có một nắp với một hoặc hai lỗ và một nắp đậy để ngăn thức ăn / nước uống thoát ra khỏi dạ dày. Bệnh nhân có thể sử dụng ống xylanh đặc biệt để bơm hoặc loại bỏ thức ăn và nước qua nắp này.

Bệnh nhân có thể sử dụng máy cho ăn tự động Máy cho ăn kangaroo để nuôi ăn liên tục   trong trường hợp phải hấp thu 1 lượng rất nhỏ thức ăn     

Các biến chứng của ống PEG

Các biến chứng từ quy trình này có thể xảy ra.

 Các biến chứng nhỏ bao gồm rò rỉ thức ăn hoặc chất lỏng xung quanh ống lên da, đau tại vết mổ, chảy máu nhẹ tại vết mổ hoặc nhiễm trùng tại vết mổ. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu điều này xảy ra. 

Các biến chứng chính hiếm khi xảy ra nhưng có thể xảy ra và bao gồm chảy máu nhiều, viêm phúc mạc (nhiễm trùng bên trong ổ bụng) và tổn thương đại tràng hoặc các cơ quan xung quanh khác. 

Các biến chứng muộn bao gồm hội chứng “bội nhiễm vùi lấp” trong đó bộ phận đệm bên trong tự chui vào thành dạ dày. Điều này có thể tránh được bằng cách không siết quá chặt phần cản bên ngoài.

biên chứng khi đặt PEG   biến chứng nặng thường hiếm xảy ra tuy nhiên cũng có những báo cáo ghi nhân về vấn đề này nên bệnh nhân cần luôn được theo dõi cẩn thận bới bác sĩ, điều dưỡng có chuyên môn.

Có lựa chọn thay thế PEG không ?

nuoi an qua ong thong những lưạ chọn thay thế ông PEG

1. Ống dẫn thức ăn qua đường mũi (NG) là những ống dài, nhỏ đi qua mũi và vào dạ dày. Chúng được thiết kế để tạm thời vì sử dụng lâu dài có thể gây kích ứng, nhiễm trùng hoặc chảy máu ở mũi hoặc cổ họng.

2. Ống mở dạ dày (tương tự như ống PEG) nhưng được bác sĩ phẫu thuật đặt trong phòng mổ hoặc chụp X quang sử dụng tia X để định hướng cho chúng.

3. Các ống phẫu thuật đặt tương tự như ống PEG ngoại trừ chúng được đặt từ da vào ruột non (thay vì dạ dày)

 

Chăm sóc ống PEG như thế nào ?

Vùng xung quanh vết mổ trên thành bụng nên được lau sạch hàng ngày và có thể băng vết mổ bằng gạc sạch. Thông thường, những miếng gạc này có một khe ở bên trong để chúng có thể được đặt xung quanh ống PEG, trên vết mổ. Bản thân ống có đánh dấu centimet được viết ở bên cạnh. 

Cần lưu ý đánh dấu từng cm tại hoặc gần vị trí vết rạch. Nếu con số này thay đổi, ống phải được điều chỉnh lại để đánh dấu centimet ban đầu. 

Phần cản bên ngoài nên đặt nhẹ nhàng gần thành bụng. Phần cản bên ngoài này không được đặt quá chặt vào thành bụng nếu không có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc loét da.

Nếu ống vô tình bị bung ra, nó phải được thay thế trong vòng hai mươi bốn giờ hoặc nếu vết mổ bắt đầu liền lại có thể phải tiến hành thủ thuật PEG mới. 

Nếu ống rơi ra ngoài, cần liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt. Một ống thông tiểu (Foley) có thể được đưa tạm thời vào vết mổ để giữ cho nó mở cho đến khi có thể đặt ống PEG thay thế. 

Nếu cần tháo hoặc thay thế ống PEG, thông thường bạn nên đợi 6 tuần trở lên sau  trước khi tháo.  

Dinh dưỡng đưa qua ống PEG như thế nào ?

Chỉ nên cho sữa công thức, nước và thuốc theo toa vào ống PEG. 

Sau khi nó được đặt, một chuyên gia dinh dưỡng, y tá, dược sĩ hoặc bác sĩ sẽ xác định công thức nào là phù hợp nhất cho nhu cầu của bệnh nhân. 

Công thức theo toa được thiết kế để cung cấp lượng calo, chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết.

thực đơn nuôi ăn qua sonde  tham khảo

Cho ăn qua ống PEG như thế nào

Ống PEG tương đối nhỏ. Các loại ống thương mại có sẵn và được thiết kế để giảm nguy cơ tắc nghẽn ống. 

Ống PEG phải được rửa sạch bằng nước trước và sau khi cho ăn, hoặc sau khi dùng thuốc. 

Không khuyến khích đưa thẳng thức ăn bình thường vào ống PEG vì nó có thể dẫn đến tắc ống.

 Người chăm sóc hoặc bệnh nhân bắt buộc phải rửa tay của họ bằng xà phòng và nước trước khi pha sữa hoặc tiếp xúc với hệ thống PEG.

Công thức cho ăn được sử dụng ở nhiệt độ phòng. Bệnh nhân phải nằm thẳng,đầu  không thấp hơn ba mươi độ, để giảm thiểu nguy cơ trào ngược và nguy cơ thức ăn vào phổi. Bệnh nhân nên được giữ thẳng đứng trong vòng ba mươi đến sáu mươi phút sau khi cho ăn.

 Để ngăn ngừa các biến chứng (đau quặn bụng, buồn nôn và nôn, chướng bụng, tiêu chảy, hút dịch), nên truyền thức ăn từ từ trong ống.

Phương pháp đơn giản nhất để truyền thức ăn qua ống PEG được gọi là truyền thức ăn qua ống thông. Công thức thức ăn trong ống được đặt trong một ống xi lanh lớn và được đưa từ từ cho bệnh nhân qua nắp đậy ở cuối ống nạp PEG.

 Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân, nên cho ăn lặp lại 4 đến 6 lần mỗi ngày. 

Đôi khi cho ăn liên tục là tốt hơn. Với phương pháp này, một máy nuôi ăn tự động  được thiết lập và kết nối với ống PEG. 

Công thức thức ăn dạng ống được đặt trong một túi lớn và gắn vào máy bơm. Việc cho ăn qua ống được bơm liên tục trong 12-24 giờ.

Tham khảo

http://merinco.vn/vn/San-pham-cho-benh-vien/He-thong-nuoi-an-duong-ruot/MAY-BOM-THUC-AN-KANGAROO-EPUMP.aspx

Tôi có thể đặt thuốc qua ống không?

Hầu hết các loại thuốc có dạng viên nén hoặc viên nén có thể được nghiền nát và hòa tan trong nước và đi qua ống cho ăn. Ngoài ra, có thể có các công thức thuốc dạng lỏng có thể được kê đơn. Tuy nhiên, một số viên nang được thiết kế để hòa tan trong các phần khác nhau của đường tiêu hóa và do đó không thể chia nhỏ. Nên xả sạch ống bằng nước sau khi nhỏ thuốc để tránh bị tắc. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về các loại thuốc cụ thể.

Một ống PEG có vĩnh viễn không?

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý, ống nuôi PEG có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Ví dụ, sau một cơn đột quỵ nhỏ, bệnh nhân có thể phục hồi khả năng nuốt và cuối cùng có thể nhận đủ calo và chất dinh dưỡng từ việc ăn uống bằng đường miệng. Tuy nhiên, những người bị tổn thương thần kinh lâu dài hơn có thể phải đặt ống truyền thức ăn lâu dài. Trong cả hai trường hợp, ống tiếp liệu có thể dễ dàng tháo ra nếu cần.

Các ống nuôi ăn có tồn tại mãi không ?

Tuổi thọ của ống nuôi PEG là khoảng 1 năm mặc dù ống có thể bị mòn sớm hơn. Khi ống bắt đầu mòn, bạn sẽ nhận thấy các vết rỗ, vết lồi và rò rỉ ở mặt bên của ống. Ngoài ra, nắp ống có thể bị tách hoặc không đóng đúng cách. Bạn nên thông báo cho bác sĩ của bạn nếu điều này phát triển.

Ống PEG được rút ra như thế nào

  • Việc rút ống PEG chỉ nên được thực hiện bởi một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đào tạo. 
  • Nếu thương hiệu của ống có cấu tạo dạng cản nấm bên trong mềm, có thể loại bỏ nó bằng cách kéo. Điều này có thể gây ra một số cảm giác đau nhói và bỏng rát thoáng qua tại vết mổ. 
  • Nếu nó có bộ phận cản bên trong quả bóng bay, quả bóng bay sẽ cần xì hơi và sau đó tháo ống. 
  • Ngoài ra mỗi hãng SX PEG có thể yêu cầu các phương pháp rút ống khác nhau
  • Mặc dù ống tương đối an toàn nhưng người chăm sóc cũng cần chuẩn bị phòng biên chứng khi đặt PEG nếu có

Nguồn : American College of Gastroenterology

 

Có sự khác biệt về các triệu chứng giữa biến thể Omicron và Delta hay không? Có sự khác biệt về các triệu chứng giữa biến thể Omicron và Delta hay không?
Có sự khác biệt về các triệu chứng giữa biến thể Omicron và Delta hay không?

Có sự khác biệt về các triệu chứng covid19 giữa biến thể Omicron và Delta hay không?

Mặc dù cả biến thể Delta và Omicron đều gây ra những hiện tượng như ho khan, khó thở và mệt mỏi, nhưng giữa chúng vẫn có một số khác biệt nhỏ.

Năm ngoái, Florida đã ghi nhận số ca nhiễm Covid-19 do biến thể Delta tăng đột biến. Nhưng hiện họ đang phải đối phó với biến thể Omicron, đây là loại biến thể mới được cho là lây lan nhanh hơn cả Delta nhưng triệu chứng của nó nhẹ hơn so với các chủng trước đó.

Xét nghiệm PCR và kháng nguyên nhanh Covid-19 có thể phát hiện sự khác biệt trong các biến thể Covid-19, thông tin này không được tiết lộ. Mặc dù hầu hết các chuyên gia y tế cho rằng sự khác biệt giữa 2 chủng này có thể quá nhỏ để đưa ra kết luận, nhưng vẫn tồn tại một số khác biệt có thể nhận ra dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng tiêm chủng.

Biến thể Omicron bắt nguồn từ Nam Phi. Một công ty bảo hiểm y tế ở đây đã công bố dữ liệu cho thấy Omicron ít gây bệnh nặng hơn và ít phải nhập viện hơn các chủng trước đó.

Tuy nhiên, biến chủng Omicron có khả năng gây ra các triệu chứng tương tự, chẳng hạn như đau họng, nghẹt mũi, ho khan, đau cơ, đặc biệt là đau lưng dưới.

Omicron có thể ít gây mất vị giác và khướu giác hơn

Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia cho thấy 48% bệnh nhân nhiễm chủng vi-rút corona ban đầu báo cáo bị mất khứu giác và 41% báo cáo bị mất vị giác. Tuy nhiên, một phân tích về một đợt bùng phát Omicron trong phạm vi nhỏ ở Na Uy cho thấy chỉ 23% bệnh nhân báo cáo bị mất vị giác và chỉ 12% báo cáo bị mất khứu giác. Theo New York Times, không rõ liệu những khác biệt về mất khứu giác và vị giác này là do biến chủng Omicron hay do yếu tố khác, chẳng hạn như tình trạng tiêm chủng.

Những người mắc biến thể Omicron đã báo cáo họ buồn nôn và gặp các vấn đề về đường tiêu hóa thường xuyên hơn

Trong cùng bài báo trên New York Times, Tiến sĩ Andrew Pekosz của Trường Y tế Công cộng John Hopkins Bloomberg cho biết việc mất khứu giác ít phổ biến hơn với biến thể mới, vì vậy người bệnh có thể chú ý đến các triệu chứng nhẹ hơn như buồn nôn, chóng mặt. Theo bài viết, trẻ em và người lớn mắc Covid-19 chủng Omicron có thể nhận thấy nhiều vấn đề về đường tiêu hóa hơn như nôn mửa và tiêu chảy. Điều này là do vi-rút có thể lây nhiễm sang một số tế bào trong đường tiêu hóa của bệnh nhân.

Mệt mỏi là triệu chứng chung của tất cả các biến thể

Cả Omicron và các chủng trước đó đều gây ra triệu chứng mệt mỏi. Theo Mayo Clinic, mệt mỏi có thể là triệu chứng ảnh hưởng lâu dài của Covid-19. Nếu bạn đang cố gắng phân biệt sự mệt mỏi của Covid với tình trạng kiệt sức nói chung, hãy chú ý đến thời gian và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Nếu tình trạng mệt mỏi không được cải thiện khi nghỉ ngơi, không do bất kỳ hoạt động thể chất hay tinh thần nào gây ra và đi kèm với các triệu chứng khác, thì rất có thể là do Covid.

Omicron có thể gây bệnh nhẹ hơn ở những người đã được tiêm chủng và nghiêm trọng hơn ở những người chưa được tiêm chủng

Một nghiên cứu về Covid-19 của Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng những bệnh nhân được tiêm vắc xin bị nhiễm biến chủng Delta hoặc các chủng trước đó có xu hướng đau đầu, nghẹt mũi và xoang giống như cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, những bệnh nhân chưa được tiêm thường có các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở và ho. Điều này cũng có thể đúng với những người bị nhiễm biến thể Omicron.

Omicron có thời gian ủ bệnh ngắn hơn các biến thể khác

Thông tin do Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh đưa ra cho thấy chủng Omicron có thời gian ủ bệnh ngắn hơn so với các chủng khác, dẫn đến sự lây lan nhanh chóng trên khắp nước Mỹ. Nếu một người bị phơi nhiễm, họ có thể mất ít nhất 3 ngày để phát triển các triệu chứng, lây nhiễm và cho kết quả dương tính. Điều này trái ngược với chủng Delta và các chủng trước đó có thời gian ủ bệnh từ 4 đến 6 ngày.

Nghiên cứu ban đầu có thể cho thấy Omicron ít gây hại cho phổi hơn

Tiến sĩ Ravi Gupta, nhà vi-rút học tại Đại học Cambridge, đã thực hiện một nghiên cứu ngay tại trường về các tế bào Omicron. Các nghiên cứu của Gupta đã phát hiện ra rằng Omicron khó xâm nhập vào tế bào phổi vì loại vi-rút này không thể bám vào một protein quan trọng trên bề mặt phổi.

Gupta cho biết: “Thực tế, biến thể Omicron không dễ xâm nhập vào các tế bào phổi và tạo ra ít tế bào hợp nhất với mức độ nhiễm trùng thấp hơn trong phòng thí nghiệm cho thấy biến thể mới này có thể gây ra bệnh liên quan đến phổi ít nghiêm trọng hơn”.

Tất cả các chủng Covid-19 chủ yếu đều gây bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, có nghĩa là chúng có thể ảnh hưởng đến đường hô hấp trên của một người theo nhiều cách khác nhau.

Dù là biến thể nào đi chăng nữa, các ca nhiễm bệnh vẫn đang gia tăng ở Sarasota-Manatee

Theo dữ liệu của New York Times, từ thứ Tư, ngày 22 tháng 12 đến thứ Ba, ngày 4 tháng 1, có 3.693 trường hợp Covid-19 mới đã được báo cáo ở Quận Sarasota và 3.663 trường hợp được báo cáo ở Quận Manatee. Số ca nhập viện cũng đang tăng lên, với tổng số 104 bệnh nhân Covid-19 tại Bệnh viện tưởng niệm Sarasota tính đến thứ Tư.

Tiêm vắc-xin và tuân theo các hướng dẫn của CDC về giãn cách xã hội, xét nghiệm và cách ly là những lựa chọn tốt nhất để bảo vệ cơ thể chống lại Omicron và các chủng Covid-19 khác.

Nguồn: https://www.sarasotamagazine.com/news-and-profiles/2022/01/whats-the-difference-between-omicron-and-delta-variant-symptoms

Nghiên cứu kiểm tra sự khác biệt về triệu chứng giữa hai biến thể mới nhất của COVID-19 Nghiên cứu kiểm tra sự khác biệt về triệu chứng giữa hai biến thể mới nhất của COVID-19
Nghiên cứu kiểm tra sự khác biệt về triệu chứng giữa hai biến thể mới nhất của COVID-19

Nghiên cứu kiểm tra sự khác biệt về triệu chứng giữa hai biến thể mới nhất của COVID-19

WASHINGTON - Một nghiên cứu gần đây đã đánh giá sự khác biệt giữa các triệu chứng của nhiễm biến thể Omicron và Delta bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập vào tháng 12 năm 2021 từ một cuộc khảo sát về lây nhiễm COVID của Anh.

Nghiên cứu được phân tích dựa trên 182.133 trường hợp nhiễm biến thể Omicron và 87.920 trường hợp nhiễm biến thể Delta ở Anh. Nghiên cứu do Đại học Oxford và Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh thực hiện tiến hành kiểm tra những người có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19.

Các cá nhân được hỏi về các triệu chứng COVID-19 bao gồm đau họng, sốt, ho, khó thở, mệt mỏi, nhức đầu, mất khứu giác hoặc vị giác và chán ăn.

Theo nghiên cứu, đau họng thường được báo cáo bởi các trường hợp nhiễm chủng Omicron. Các trường hợp nhiễm biến thể Omicron bị mất khứu giác và vị giác ít phổ biến hơn so với các trường hợp nhiễm biến thể Delta. Những người có kết quả xét nghiệm âm tính với COVID-19 không được đưa vào dữ liệu.

Biến thể Omicron lây nhanh gần gấp đôi so với Delta và ít nhất 4 lần so với các chủng vi-rút trước đó.

Omicron có nhiều khả năng tái nhiễm với những người trước đó đã mắc COVID-19 các chủng khác và gây ra sự “nhiễm đột phá” ở những người đã được tiêm chủng, đồng thời tấn công mạnh hơn ở những người chưa được tiêm chủng. Theo Liên đoàn Báo chí (AP), ngày 15 tháng 1, Tổ chức Y tế Thế giới đã báo cáo số ca mắc COVID-19 mới tăng kỷ lục với 15 triệu ca từ ngày 3 đến ngày 9 tháng 1, tăng 55% so với tuần trước đó.

Các quan chức Hoa Kỳ tiếp tục khuyến cáo mọi người nên đi tiêm phòng và tiêm nhắc lại. Đồng thời, các quan chức cho rằng việc đeo khẩu trang khi có người lạ trong trong nhà là một biện pháp phòng ngừa khác có thể giúp bảo vệ khỏi biến thể Delta và các biến thể khác.

Để ngăn chặn các biến thể khác xuất hiện, các nhà khoa học nhấn mạnh việc đeo khẩu trang và tiêm phòng là điều cần thiết. Mặc dù Omicron có khả năng né tránh miễn dịch tốt hơn Delta, nhưng các chuyên gia cho biết vắc-xin vẫn cung cấp tác dụng bảo vệ và các mũi tiêm nhắc lại sẽ giúp giảm tình trạng nghiêm trọng, nhập viện và tử vong.

Nguồn: https://www.q13fox.com/news/omicron-delta-study-coronavirus-variant-symptoms

Dinh dưỡng qua ống thông Dinh dưỡng qua ống thông
Dinh dưỡng qua ống thông

Dinh dưỡng qua ống thông

Dinh dưỡng qua ống thông được chỉ định cho những bệnh nhân có chức năng ruột còn hoạt động nhưng dinh dưỡng qua đường miệng không đủ bởi vì họ không có khả năng hoặc không đồng ý ăn qua đường miệng.

Xem thêm : tiến bộ công nghệ trong ống nội khí quản ngăn ngừa sự thoát dịch rỉ , tìm hiểu về mở khí quản và bộ mở khí quản , nên sử dụng máy tạo oxi hay bình oxy  .... 

So sánh với dinh dưỡng tĩnh mạch, dinh dưỡng đường tiêu hóa có những ưu điểm sau:

  • Bảo quản cấu trúc và chức năng của đường tiêu hóa tốt hơn
  • Chi phí thấp hơn
  • Có thể ít biến chứng hơn, đặc biệt là nhiễm trùng

Chỉ định cụ thể cho dinh dưỡng đường tiêu hóa bao gồm:

  • Biếng ăn kéo dài
  • Thiếu dinh dưỡng protein-năng lượng nặng
  • Hôn mê hoặc trầm cảm nặng
  • Suy gan
  • Không thể ăn bằng đường miệng đối với các chấn thương vùng đầu hoặc vùng cổ
  • Các bệnh nghiêm trọng (ví dụ như bỏng) gây stress chuyển hóa

Các chỉ định khác có thể bao gồm chuẩn bị cho phẫu thuận đại tràng ở những bệnh nhân bị ốm nặng hoặc thiếu dinh dưỡng trầm trọng, đóng các lỗ rò ruột non và thích ứng ruột non sau khi cắt bỏ đường ruột lớn hoặc trong các chứng rối loạn có thể gây kém hấp thụ (ví dụ bệnh Crohn).

Quy trình

Nếu cần cho ăn qua ống thông trong ≤ 4-6 tuần, thường sử dụng ống mũi dạ dày hoặc mũi ruột non mềm đường kính nhỏ (ví dụ như ống nội soi) được làm bằng silicone hoặc nhựa polyurethan

daynuoiandaingay

. Nếu có chấn thương hoặc biến dạng mũi gây khó khăn khi đặt qua đường mũi, có thể đặt ống miệng - dạ dày hoặc ống miệng - ruột.

Cho ăn bằng đường ống > 4-6 tuần thường đòi hỏi phải có ống thông dạ dày hoặc ống hỗng tràng, được đặt bằng nội soi, phẫu thuật, hoặc dưới X quang. Sự lựa chọn phụ thuộc vào khả năng của bác sĩ và mong muốn của bệnh nhân.

Ống hỗng tràng rất hữu ích cho những bệnh nhân có chống chỉ định đặt ống dạ dày (ví dụ, cắt dạ dày, tắc ruột gần đến hỗng tràng). Tuy nhiên, các ống này không gây ra ít nguy cơ hít phải ở khí phế quản hơn so với ống thông dạ dày, như thường nghĩ. Ống hỗng tràng có thể dễ dàng tháo ra và thường chỉ được dùng cho bệnh nhân nội trú.

Đặt ống bằng phẫu thuật được thực hiện nếu không đặt được qua nội soi hoặc X quang do kỹ thuật không thể, hoặc không an toàn (ví dụ, bởi vì ruột nằm đè lên nhau).

Có thể sử dụng kỹ thuật mở qua da Ống PEG

Các công thức

Các công thức dạng lỏng thường được sử dụng nuôi ăn bao gồm các mô-đun cho ăn và các công thức chuyên dụng hoặc các công thức đặc biệt khác.

Mo đun cho ăn là các sản phẩm thương mại có sẵn chứa một chất dinh dưỡng đơn lẻ, chẳng hạn như protein, chất béo hoặc carbohydrate. Các mô-đun cho ăn có thể được sử dụng riêng lẻ để điều trị sự thiếu hụt đặc biệt cụ thể hoặc kết hợp với các công thức khác để đáp ứng toàn bộ nhu cầu dinh dưỡng.

Công thức đa dạng (bao gồm cả thức ăn đã pha trộn và công thức thương mại sữa cơ bản hoặc sữa không lactose) là có săn trên thị trường và cung cấp chung một chế độ ăn cân bằng, hoàn thiện. Các mô đun cho ăn thường được lựa chọn khi cho ăn bằng đường miệng hoặc đường ống. Ở những bệnh nhân nằm viện, các công thức sữa không lactose là loại công thức cao phân tử được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, sữa công thức cơ bản có khuynh hướng cho hương vị tốt hơn so với sữa công thức không lactose. Các bệnh nhân không dung nạp lactose có thể chịu được sữa công thức cơ bản được truyền chậm liên tục.

Công thức chuyên biệt bao gồm protein thủy phân hoặc một số công thức axit amin, được sử dụng cho những bệnh nhân khó tiêu hóa các protein phức tạp. Tuy nhiên, những công thức này rất đắt và thường không cần thiết. Hầu hết các bệnh nhân bị suy tụy, nếu được cung cấp enzym, và hầu hết bệnh nhân suy giảm hấp thu có thể tiêu hóa các protein phức tạp. Các công thức chuyên biệt khác (ví dụ công thức giàu calo và protein cho bệnh nhân không được dùng dịch lỏng, công thức giàu chất xơ cho bệnh nhân bị táo bón) có thể hữu ích.

Quản lý

Khi dùng ống thông, các bệnh nhân nên ngồi ở góc 30 đến 45° trong và 1 đến 2 giờ sau ăn để giảm thiểu tỷ lệ nằm bệnh viện do bệnh viêm phổi hít phải và giúp thức ăn đi xuống theo trọng lực.

Cho ăn bằng đường ống thông liều bolus vài lần trong ngày hoặc bằng truyền liên tục. Cho ăn bằng bolus có tính sinh lý cao hơn và có thể được ưu tiên cho những bệnh nhân đái tháo đường. Truyền liên tục là cần thiết nếu bolus gây ra buồn nôn.

Đối với việc cho ăn bằng bolus, tổng khối lượng hàng ngày được chia thành 4 đến 6 lần ăn riêng biệt, được bơm vào ống thông bằng xilanh hoặc được truyền bằng trọng lực từ túi được đặt cao. Sau khi cho ăn, ống được tráng bằng nước để tránh tắc nghẽn ống.

Cho ăn bằng ống mũi dạ dày hoặc mũi tá tràng thường gây tiêu chảy lúc ban đầu; do đó, cho ăn thường được bắt đầu với một số lượng nhỏ được pha loãng và tăng dần khi đã dung nạp. Hầu hết các công thức chứa 0,5; 1 hoặc 2 kcal/mL. Các công thức có nồng độ calo cao hơn (ít nước ở mỗi calo) có thể làm rỗng dạ dày chậm và do đó có lượng tồn dư trong dạ dày cao hơn so với các công thức có cùng chỉ số calo những được pha loãng. Ban đầu, một dung dịch thương mại loại 1-cal/mL được dùng với tốc độ 50 mL/h mà không cần pha loãng hoặc với tốc độ 25 mL/h, nếu bệnh nhân đã không được cho ăn một lúc. Thông thường, những dung dịch này không cung cấp đủ nước, đặc biệt khi bệnh nhân tăng mất nước do nôn, tiêu chảy, vã mồ hôi, hoặc sốt. Nước được bổ sung bằng liều bolus qua nuôi ăn bằng ống hoặc theo đường tĩnh mạch. Sau vài ngày, tỷ lệ hoặc nồng độ có thể tăng lên theo để đáp ứng nhu cầu về calo và nước.

Cho ăn bằng đường ống hỗng tràng yêu cầu pha loãng hơn và khối lượng nhỏ hơn. Cho ăn thường bắt đầu với nồng độ ≤0,5 kcal/mL và một tỷ lệ 25 mL/h. Sau vài ngày, nồng độ và khối lượng có thể tăng lên để đáp ứng về nhu cầu calo và nước. Thông thường, có thể dung nạp tối đa là 0,8 kcal/ml ở 125 mL/h, cung cấp 2400 kcal/ngày.

Các biến chứng nuôi dưỡng đường tiêu hóa

Vấn đề

Các hiệu ứng

Các bình luận

Liên quan đến ống

Sự có mặt của ống

Tổn thương tới mũi, họng, hoặc thực quản

Viêm xoang

Ống, đặc biệt là cỡ lớn, có thể gây kích ứng các mô, làm cho chúng bị ăn mòn.

Lỗ xoang có thể bị tắc nghẽn.

Sự tắc nghẽn của lòng ống

Nuôi ăn không đầy đủ

Miếng thức ăn to hoặc thuốc có thể gây tắc nghẽn lòng ống đặc biệt là các ống nhỏ. Đôi khi việc tắc nghẽn có thể được giải quyết bằng cách truyền dung dịch enzym tụy hoặc các sản phẩm thương mại khác.

Đặt nhầm ống thông mũi dạ dày vào trong sọ

Chấn thương não, nhiễm trùng

Ống có thể bị đặt nhầm vào trong sọ nếu mảng lá sàng bị vỡ do chấn thương mặt nghiêm trọng.

Ông mũi dạ dày hoặc miệng dạ dày có thể bị đặt nhầm vào cây khí phế quản

Viêm phổi

Bệnh nhân đáp ứng tức thì như ho và tắc miệng. Các bệnh nhân bị trầm cảm có vài triệu chứng ngay tức thì.

Nếu việc đặt nhầm không được phát hiện, thức ăn sẽ vào phổi, gây viêm phổi.

Dịch vị trí của ống thông dạ dày hoặc ống thông hỗng tràng

Viêm phúc mạc

Sau khi bị lệch vị trí, ống có thể bị rơi vào khoang phúc mạc. Nếu ống được đặt ban đầu bằng kỹ thuật xâm lấn, thay thế sẽ khó khăn hơn và có khả năng gây biến chứng nhiều hơn.

Liên quan đến công thức

Sự không dung nạp của một trong những thành phần dinh dưỡng chính của công thức

Tiêu chảy, khó chịu đường tiêu hóa,* buồn nôn, nôn, thiếu máu mạc treo (đôi khi)

Sự không dung nạp gặp ở đến 20% bệnh nhân và tới 50% bệnh nhân bị bệnh nặng và phổ biến hơn với việc cho ăn bằng liều bolus.

Tiêu chảy áp lực thẩm thấu

Nhiều, mất phân

Sorbitol, thường chứa trong thuốc dạng lỏng được truyền qua ống nuôi dưỡng, có thể làm trầm trọng thêm bệnh tiêu chảy.

Mất cân bằng dinh dưỡng

Rối loạn điện giải, tăng đường huyết, thừa dịch, tăng áp lực thẩm thấu

Nên thường xuyên kiểm tra cân nặng của cơ thể và các chất điện giải, glucose, magiê và phosphate trong máu (hàng ngày trong tuần đầu tiên).

Khác

Trào ngược của việc nuôi ăn qua ống thông hoặc khó khăn với các bài tiết dịch miệng hầu

Sự hít vào

Sự hít vào có thể xảy ra ngay cả khi ống thông được đặt nơi chính xác và đầu giường được nâng cao nếu bệnh nhân có một trong những vấn đề này.

* Khó chịu đường tiêu hóa có thể có các nguyên nhân khác, bao gồm giảm thích nghi của dạ dày do nó co lại vì không có thức ăn, dạ dày chậm rỗng do rối loạn chức năng môn vị.

Nguồn: MD, St. Louis University School of Medicine

Tham khảo xem thêm các sản phẩm chăm sóc bệnh nhân thở máy, bệnh nhân có vấn đề về hô hấp, bệnh nhân cần thở Oxy tại đây: Máy tạo oxi, mask thở oxy, ống nội khí quản, ống mở khí quản, Xông hút đờm kín…. sản phẩm được công ty TNHH thương mại quốc tế merinco phân phối độc quyền.

Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam

Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO

Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.

ĐT : 02437765118

Email: merinco.sales@gmail.com

WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn

 

Hiển thị: 109 đến 120 trên tổng số 223 sản phẩm
>