THAY DÂY BUỘC ỐNG MỞ KHÍ QUẢN |
|
Khước từ trách nhiệm: Luôn xem xét và tuân theo chính sách bệnh viện của bạn về kỹ năng cụ thể này. |
|
Cân nhắc an toàn:
|
|
CÁC BƯỚC |
THÔNG TIN THÊM |
1. Thực hiện vệ sinh tay, xác minh các chỉ định của bác sĩ về chăm sóc mở khí quản và chuẩn bị vật tư. |
Sử dụng dây buộc chéo hoặc dây buộc Velcro. Rửa tay |
2. Thêm người hỗ trợ khi cần thiết |
Nếu mở khí quản dưới 24 giờ, hoặc bệnh nhân bối rối, kích động hoặc không thể đoán trước được, luôn có thêm một người trợ giúp bên cạnh giường bệnh để ngăn ngừa tình trạng bất ngờ bị bung ra. |
3. Thực hiện vệ sinh tay, kiểm tra tên tuổi, mã bệnh nhân, giải thích thủ tục cho bệnh nhân và tạo sự riêng tư nếu được yêu cầu. Đảm bảo bệnh nhân có phương pháp giao tiếp với bạn trong quá trình làm thủ thuật. |
Điều này làm giảm sự lây truyền của vi sinh vật. Vệ sinh tay bằng dung dịch rửa tay chuyên dụng Bệnh nhân mở khí quản luôn yêu cầu một phương pháp giao tiếp với người thực hiện. |
4. Đeo găng tay không tiệt trùng. |
Điều này làm giảm sự lây truyền của vi sinh vật. Có thể dùng găng tay không tiệt trùng |
5. Để cố định canuyn mở khí quản bằng dây buộc Velcro:
Để cố định ống mở khí quản bằng dải băng / băng quấn:
|
Các dây buộc mở khí quản được sử dụng để tạo sự thoải mái cho bệnh nhân và giữ cho đường mở khí quản được an toàn và tại chỗ.
|
6. Thực hiện vệ sinh tay. |
Vệ sinh tay làm giảm sự lây truyền của vi sinh vật. |
Nguồn dữ liệu: BCIT, 2015c; Morris và cộng sự, 2013; Perry và cộng sự, 2014 |
CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN VÀ THAY BĂNG VÔ TRÙNG
Lỗ mở khí quản phải được làm sạch và thay băng sau mỗi 6 đến 12 giờ hoặc khi cần thiết, đồng thời phải kiểm tra vùng da quanh vết mở khí quản để tìm vết nứt, mẩn đỏ, kích ứng, loét, đau, nhiễm trùng hoặc dịch tiết khô. Những bệnh nhân có lượng dịch tiết nhiều thường phải thay băng thường xuyên để ngăn chặn mô và da bị tổn thương. Có thể sử dụng tăm bông để luồn vào bên dưới tai ống mở khí quản để thực hiện vệ sinh bằng chuyển động vòng tròn, từ trong ra ngoài. Luôn sử dụng kỹ thuật vô trùng. Bảng sau cung cấp một phương pháp an toàn để làm sạch khí quản và thay băng bằng gạc chân ống mở khí quản vô trùng.
CÁC BƯỚC LÀM SẠCH STOMA VÀ THAY BĂNG VÔ TRÙNG |
|
Lưu ý : Luôn xem xét và tuân theo qui định bệnh viện và hướng dẫn cuả bác sĩ điều trị. |
|
Cân nhắc an toàn:
|
|
CÁC BƯỚC |
THÔNG TIN THÊM |
1. Thực hiện vệ sinh tay, xác minh các chỉ định của bác sĩ về chăm sóc mở khí quản và chuẩn bị vật tư. |
Các vật dụng bao gồm: băng vô trùng, gạc 4 x 4 đã cắt sẵn, nước muối sinh lý thông thường, tăm bông, găng tay không khử trùng và túi đựng rác. ( Nên sử dụng gạc dạng xốp (Foam) hoặc sợi hút nước như Metalline L&R) |
2. Thực hiện vệ sinh tay, kiểm tra mã bệnh nhân, giải thích thủ tục cho bệnh nhân và tạo sự riêng tư nếu được yêu cầu.
Đảm bảo bệnh nhân có phương pháp giao tiếp với bạn trong quá trình làm thủ thuật. |
Điều này làm giảm sự lây truyền của vi khuẩn. Vệ sinh tay bằng dung dịch chuyên dụng Bệnh nhân mở khí quản luôn yêu cầu một phương pháp giao tiếp với nhân viên y tê/ người chăm sóc |
3. Đắp găng tay không khử trùng và che ngực bằng miếng đệm chống nước. |
Điều này giúp áo choàng không bị bẩn. |
4. Chuẩn bị xếp tất cả các vật tư lên khay vô trùng; thêm dung dịch vệ sinh vào khay vô trùng. |
Tổ chức đảm bảo quá trình làm sạch hiệu quả và nhanh chóng. Chuẩn bị khay vô trùng và thêm dung dịch vệ sinh và vật tư |
5. Tháo mặt nạ dưỡng khí để thay băng sạch nhưng có thể thở oxy theo yêu cầu của bệnh nhân. |
Điều này ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy. Tháo mặt nạ oxy để làm sạch băng |
6. Sử dụng kẹp, loại bỏ băng bẩn xung quanh ống và bỏ vào túi rác. |
Tất cả các băng dính bẩn nên được loại bỏ, vì chúng có thể làm bong tróc da xung quanh. Dùng kẹp để loại bỏ lớp băng bẩn |
7. Đánh giá vị trí lỗ mở khí quản xem có chảy máu, kiểm tra các cạnh lỗ mở và da quanh miệng lỗ để tìm bằng chứng nhiễm trùng hoặc tấy đỏ (đánh giá mức độ tăng đau, mùi hôi hoặc hình thành áp xe). |
Đánh giá là quan trọng để xác định và ngăn ngừa các biến chứng sau này. |
8. Làm sạch vết mở bằng gạc hoặc bông tẩm dung dịch muối sinh lý thông thường. Cẩn thận để không làm xáo trộn ống mở khí quản. Lau khô khu vực xung quanh nếu được yêu cầu. |
Làm sạch xung quanh lỗ mở khí quản để loại bỏ các mảnh vụn hoặc dịch tiết ra khỏi lỗ thoát. Một lỗ thoát khí quản cần được làm sạch bằng nước muối thông thường. Làm sạch vết mở khí quản bằng gạc hoặc đầu bông tẩm nước muối sinh lý thông thường |
9. Đánh giá lại bệnh nhân xem có cần thở oxy không. |
Tuân theo chính sách bệnh viện và bác sĩ điều trị |
10. Dùng kẹp vô trùng đặt băng mở khí quản được sản xuất sẵn vào xung quanh ống. |
Tránh tự cắt gạc vì khi cắt gạc các sợi nhỏ từ miếng gạc có thể rơi vào bên trong ống mở khí quản. Luôn sử dụng gạc mở khí quản được sản xuất sẵn. |
Nguồn dữ liệu: BCIT 2015c; Morris và cộng sự, 2013; Perry và cộng sự, 2014; Sức khỏe vùng ven biển Vancouver, 2012 |
CHĂM SÓC BỆNH NHI MỞ KHÍ QUẢN tại nhà
Nhân viên y tế và MẸ CẦN BIẾT
Trẻ em chưa có ý thức nhiều về bệnh tật cũng như việc tương tác với y bác sĩ và người nhà còn nhiều hạn chế nên việc chăm sóc bệnh nhi có mokhiquan cần được chú trọng đặc biệt. Trước khi bệnh nhi ra viện người nhà cần thành thạo các kỹ năng sau:
+ Hút dịch, đờm rãi khí quản qua ống mở khí quản
+ Vệ sinh da vùng mở khí quản và chăm sóc lỗ mở khí quản
+ Nhận biết sớm biểu hiện nhiễm trùng vết mở khí quản và nhiễm trùng toàn thân
+ vệ sinh MKQ và bộ phận liên quan
+ Giữ ấm, làm ẩm làm ẩm làm ấm mở khí quản khí thở qua ống mở khí quản, phòng tránh viêm phổi.
+ Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.
+ Vấn đề ngôn ngữ cho trẻ
+ Bình tĩnh xử lý các tai biến có thể xảy ra.
Xem thêm: Các câu hỏi thường gặp đối với bệnh nhân mở khí quản, tìm hiểu thêm về mở khí quản trẻ em , chăm sóc vết thương lỗ mở khí quản....
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết: máy hút, chọn ống hút thích hợp , ống mở khí quản dự phòng, găng tay, cồn, oxy già, nước muối sinh lý, băng bông, gạc.
1- Khi nào cần hút đờm nhớt, dịch khí quản
+ Đối với trẻ nhỏ không tự nhận biết được cần thường xuyên nghe tiếng thở, nếu thấy lọc xọc, hoặc có bong bóng đờm dãi trên cannuyn mở khí quản, trẻ kích thích hoặc khó thở. Đếm nhịp thở thấy nhanh hơn bình thường. Đó là những dấu hiệu cần hút ngay bằng máy hút hoặc dụng cụ hút. Lưu ý áp lực phù hợp, không để áp lực quá cao hoặc đưa ống hút vào quá sâu.
+ Đối với trẻ lớn chúng có thể ra dấu hiệu khi cần hút.
2- Vệ sinh chân ống mở khí quản và vùng da xung quanh
+ Quan sát, theo dõi và vệ sinh thường xuyên tránh những mảng bong tróc, da chết rơi vào trong canuyn Mở khí quản.
+ Thay băng ở chân canuyn (mở khí quản) 1 lần/ngày hoặc khi ướt, bẩn. Luôn chú ý quan sát vùng da xung quanh nếu thấy sưng, đỏ, đau, chảy mủ, chảy máu hoặc có mùi hôi … phải đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay.
+ Khi thay băng lưu ý tránh tuột dây buộc hoặc thao tác mạnh làm tuột ống mở khí quản.
3- Giữ ấm, giữ ẩm khí thở, phòng tránh nhiễm khuẩn và viêm phổi.
+ Thường xuyên che lỗ mở bằng 1 miếng gạc mỏng để tránh bụi bẩn và dị vật rơi vào đường thở. Tôt nhất là dùng dụng cụ làm ấm, làm ẩm mở khí quản (mũi nhân tạo ) để lọc khí, làm ấm và làm ẩm khí thở cho bệnh nhi.
+ Sử dụng máy tạo hơi nước để tạo độ ẩm, nhất là trong mùa đông.
+ Tránh khói thuốc lá hoặc người bị cúm hay các bệnh truyền nhiễm khác. Tốt nhất là trang bị máy lọc không khí đồng thời tạo ẩm không khí.
+ Rửa tay là điều kiện rất quan trọng tránh lây nhiễm. Rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ.
+ Tiêm phòng vacxin đầy đủ
+ Hạn chế đến nơi đông người hoặc nhiều người thăm hỏi.
+ Lưu ý an toàn khi ngủ, tránh chăn màn có thể bịt vào lỗ thở.
+ Theo doĩ nhịp tim, nhịp thở, nhiệt độ hàng ngày.
+ Uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
4- Vấn đề dinh dưỡng và ngôn ngữ cho trẻ có mở khí quản
+ Uống nhiều nước và ăn uống đủ dinh dưỡng, bổ sung rau và trái cây
+ Hút sạch đờm rãi trước khi cho trẻ ăn, không nên hút trong và sau bữa ăn gây ho, sặc, ngạt thở.
+ Giám sát chặt khi trẻ ăn tránh rơi thức ăn vào đường thở - tham khảo BN mở khí quản luu ý khi ăn
+ Cẩn thận khi tắm rửa tránh bắn nước vào đường thở gây ho sặc và ngạt thở.
+ Khi trẻ phải duy trì ống mở khí quản trên 6 tháng có nguy cơ ảnh hưởng đến ngôn ngữ và biểu cảm ngôn ngữ, cần cung cấp sử dụng ngôn ngữ ký hiệu, chữa viết hoặc sự tư vấn từ các nhà ngôn ngữ học.
5- Xử lý khi có tai biến + Đưa trẻ đi khám định ký đúng qui định để bác sĩ kiểm tra và thay ống mở khí quản. Nếu bị tuột ống mở khí quản hoặc tắc canuyn thì phải bình tĩnh xử lý như sau:
- Giữ bình tĩnh
- Nếu tuột thì lắp ngay ống cũ hoặc ống mở khí quản dự phòng số nhỏ hơn ( Luôn luôn có 02 ống – 1 ống cỡ nhỏ hơn để dự phòng)
- Nếu không tự làm được thì quan sát, an ủi trẻ, hướng dẫn trẻ thở bằng miệng và đưa đến cơ sở y tế gần nhất. Bóp bóng trên đường đi. - Nếu do tắc ống thì nhỏ nước muối sinh lý rồi hút đờm rãi qua canuyn.
- Gọi cấp cứu hoặc người hỗ trợ.
#meplus, #merinco
#tbytmeplus, #mokhiquan
DINH DƯỠNG QUA ỐNG NUÔI ĂN DÀI NGÀY
Nhân viên y tế và người chăm sóc CẦN BIẾT!
Ống nuôi ăn mũi dạ dày NGT ( Naso Gastric Tube)
Kiểm tra vị trí ống thông trước khi cho ăn
Nguyên tắc
Trước khi tiếp cận ống nuôi ăn mũi dạ dày vì bất kỳ lý do gì, nhân viên y tá phải đảm bảo rằng ống được đặt trong dạ dày. Ho, nôn mửa và cử động có thể di chuyển ống ra khỏi vị trí chính xác vì vậy phải kiểm tra vị trí của ống:
Nhân viên điều dưỡng nên thực hiện các quan sát sau đây và lấy dịch hút dạ dày để xác định vị trí đặt ống.
Lưu ý: những bệnh nhân có tiền sử Suy gan và đã biết / hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản không nên hút dịch dạ dày qua ống NGT. Thay vào đó, vị trí ống phải được xác nhận ban đầu qua X-quang với có ghi chú rõ ràng về điểm đánh dấu vị trí NGT. Đội ngũ y tế nên ghi lại lý do của việc không lấy được dịch hút dạ dày cũng như có một kế hoạch thay thế.
Hút dịch dạ dày và đo độ PH
Để kiểm tra vị trí của ống nuôi ăn, nhân viên điều dưỡng cần chuẩn bị những dụng cụ sau:
Quy trình:
Một số loại thuốc và thức ăn có thể ảnh hưởng đến việc đọc độ pH. Nếu bệnh nhân đang dùng một loại thuốc được biết là có thể thay đổi kết quả đo pH, hãy thông báo cho nhóm y tế, dược và nhân viên điều dưỡng cấp cao, một kế hoạch rõ ràng để xác nhận vị trí của ống phải được ghi trong bệnh án
Các ống có lỗ đầu ống nhỏ có thể khó hút, do đó, các kỹ thuật sau đây được đề xuất để tăng khả năng hút được dịch.
Nguồn: Tổng hợp
Van tập nói cho bệnh nhân Mở khí quản
Giải pháp hữu hiệu cho Bệnh nhân mở khí quản lâu dài hoặc vĩnh viễn.
Van tập nói chỉ nên được sử dụng bởi những người thực hành có đủ năng lực trong tất cả các khía cạnh của Chăm sóc mở khí quản bao gồm cai ống và xử trí khẩn cấp
Nếu có thể, nên sử dụng van nói đối với canuyn mở khí quản không bóng , vì không khí đi quanh ống và vào đường hô hấp trên.
Khi sử dụng ống mở khí quản có bóng phải xì hơi; Nếu van tập nói được sử dụng khi bóng bị thổi phồng, bệnh nhân sẽ không thể thở ra, dẫn đến tử vong
Tạo ẩm và oxy có thể được cung cấp khi van có van oxy.
Van tập nói nên được tháo ra trong quá trình khí dung, vì hơi natri clorua 0,9% có thể tạo thành cặn, có thể hạn chế chuyển động của van
Các van cần được giữ sạch sẽ bằng cách rửa sạch bằng nước ấm và làm khô bằng không khí sau khi sử dụng
Chúng nên được bảo quản trong một hộp riêng.
Các van nên được thay thế khi van bị dính, bẩn hoặc đọng nước.
Van nói nên được tháo ra vào ban đêm khi bệnh nhân đang ngủ
Sử dụng van tập nói cho bệnh nhân Mở khí quản giúp bệnh nhân nói được to và rõ ràng hơn, dễ dàng giao tiếp với người chăm sóc và những người xung quanh, cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN TẠI NHÀ
Chăm sóc da vùng mokhiquan
Chăm sóc da dễ nhưng rất quan trọng, người bệnh nên vệ sinh ít nhất 2 lần trong một ngày. Một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
Nếu bạn thấy mùi từ khu vực cổ hoặc từ lỗ mở thì phải vệ sinh sau mỗi 8 giờ cho đến khi hết mùi.
Chuẩn bị dụng cụ
- Tăm bông
- Nước sát trùng
- Nước muối sinh lý
- Miếng gạc đã cắt
- Gạc vô trùng
Các bước
- Rửa sạch tay
- Nhúng tăm bông vào nước sát trùng
- Chà, cuộn tăm bông lên bề mặt da từ lỗ mở khí quản ra xa dần.
- Lấy bỏ các chất bẩn ( mủ, dịch…). Làm đi làm lại bước 3 và 4 nhiều lần, mỗi lần phải thay tăm bông mới cho đến khi vùng da sạch
- Dùng tăm bông sạch lau lại bằng nước muối sinh lý
- Dùng gạc khô vô trùng, băng lại.
Các bước vệ sinh nòng trong
Chuẩn bị
- Găng tay
- Nước oxy già
- Nước muối sinh lý
Các bước
- Rửa tay
- Giữ chặt tai ống bằng 1 tay.
- Tay kia xoáy mở khoá giữa nòng trong với nòng ngoài
- Rút nongtrong ra theo chiều xuống
- Nếu bệnh nhân cần hỗ trợ thông khí, lắp nòng trong tạm thời có đầu nối 15mm để hỗ trợ thở. (Không sử dụng quá 10 phút để tránh đờm nhớt bám vào trong ống )
- Rửa sạch nòng trong: Đặt nòng trong vào bát nhỏ, ngâm trong dung dịch nước Oxy già (nên pha loãng ½) . Sử dụng bàn chải chuyên dụng hoặc bán chải nhỏ mềm nhẹ nhàng chà sát, rửa sạch ống. Dùng que chuyên dụng hoặc 1 ống nhỏ để thông nòng ống và vệ sinh phía bên trong ống. (Có thể xối dưới vòi nước cho sạch) - Sau khi đảm bảo đã làm sạch ngâm rửa vào dung dịch nước muối sinh lý hoặc nước vô trùng để làm sạch chất tiệt trùng đã sử dụng.
- Vẩy nhẹ cho khô ống
- Lấy nòng trong sử dụng tạm thời ra ( Nếu sử dụng)
- Luồn nòng trong mới làm sạch vào, xoáy nhẹ khớp giữa nòng trong và nòng ngoài, đảm bảo đã xoáy chắc chắn.
Các bước hút đờm
Mục đích là hút đờm mà bệnh nhân không thể ho ra được. Việc hút giúp làm sạch đường thở và giúp bệnh nhân thở tốt hơn nhất là trường hợp bệnh nhân có hiện tượng khóthở. Cần sử dụng xông hút đúng cỡ, thông thường là bằng ½ cỡ của ống mở khí quản.chọn ống hút thích hợp
Chuẩn bị
- Găng tay
- Nước muối sinh lý
- Ống hút đúng kích cỡ
- Máy hút
Thao tác
- Rửa tay và đeo găng
- Nối ống hút vào mayhutdichxachtay
- Nhúng dung dịch làm ẩm đầu ống hút.
- Thở Oxy 4-5 nhịp
- Nhẹ nhàng đưa ống hút vào ống mở khí quản, không đóng nắp kiểm soát của ống hút trong khi luồn ống. Đẩy ống hút nhẹ nhàng không dùng lực rồi hơi kéo ra trước khi bắt đầu hút.
- Bắt đầu hút thì dùng ngón cái bịt nắp kiểm soát đầu ống hút, mỗi lần không hút quá 10 giây. Thả tay bịt kiẻm soát nếu cảm thấy áp lực hút cao quá.
- Thở oxy 3-4 nhịp trước khi hút tiếp nếu cảm thấy vẫn còn đờm nhớt.
Chú ý khi vệ sinh
- Nên sử dụng bàn chải vệ sinh (bán riêng) sau khi được uốn cong theo độ cong của canuyn.
- Không vệ sinh canuyn trong bằng dung dịch vệ sinh có nhiệt độ cao (50 độ C trở lên). (Do có thể gây nứt hoặc biến dạng canuyn trong)
- Khi vệ sinh canuyn trong không bẻ cong, vặn xoắn mạnh. (Do có thể gãy hoặc rách)
Tham khảo thêm: vệ sinh MKQ và bộ phận liên quan
Liên hệ: Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam
Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO
Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà.
Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.
ĐT : 02437765118
Email: merinco.sales@gmail.com
WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn-
Mở dạ dày nội soi qua da Ống PEG là gì ?
Mở dạ dày nội soi qua da (PEG) – Percutaneous Endoscopic Gastrostomy
PEG là một thủ thuật đặt một ống dẫn thức ăn trực tiếp từ da bụng vào dạ dày với sự hướng dẫn của một dụng cụ được gọi là ống nội soi. Điều này có thể rất hữu ích cho những người không thể ăn đủ calo một cách an toàn do nhiều tình trạng khác nhau (đột quỵ, ung thư đầu và cổ, các vấn đề về thực quản, suy nhược, v.v.).
Tại sao phải đặt ống PEG
Ống PEG là giải pháp dinh dương đường ruột
có thể hữu ích cho trẻ em và người lớn khi họ không thể tiêu thụ đủ thức ăn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng một cách an toàn mà vẫn có thể tiêu hóa thức ăn trong dạ dày và ruột . Các chỉ định việc đặt ống PEG bao gồm:
- độtqui
- Ung thư miệng hoặc cổ
- Yếu cơ miệng / cổ do bệnh khác
Khi ai đó đang được xem xét để đặt ống PEG, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của họ sau khi đặt ống luôn được đánh giá để xem liệu quy trình có phù hợp hay không.
Qui trình đặt ống PEG
Ống PEG được đặt với sự hỗ trợ của nội soi (một camera mỏng được đưa qua miệng để quan sát bên trong dạ dày và ruột).
1. Bệnh nhân đầu tiên nhận thuốc qua đường truyền tĩnh mạch để làm cho họ buồn ngủ và thoải mái.
2. Một vị trí tốt được chọn trên bụng của bệnh nhân và một vết cắt nhỏ được thực hiện trên da.
3. Ống PEG sau đó được đưa vào cẩn thận qua vết cắt trên da và vào dạ dày.
Thủ tục này thường mất 15-20 phút.
Có khó chịu sau thủ thuật đặt ống không ?
Sẽ có một số khó chịu tối thiểu sau thủ thuật do chuột rút, do khí trong hệ tiêu hóa hoặc đau tại chính vết mổ. Cơn đau này có thể được kiểm soát tốt bằng thuốc giảm đau nếu được yêu cầu.
Ống có thể bị rơi ra ngoài không ?
Ống PEG có 2 kiểu khác nhau và có các cách khác nhau để đảm bảo chúng luôn ở đúng vị trí.
1. Một số ống có nắp cao su (đệm trong) nằm trong dạ dày để giữ cố định
2. Các ống khác có một quả bóng nhỏ được bơm căng trong dạ dày để giữ nó ở vị trí
Ống PEG trông như thế nào sau khi đặt
Ống PEG sẽ giống như một ống nhựa dẻo, nhỏ, dài khoảng 6 "-12" ( 15cm- 30cm) đi ra khỏi vùng da bụng. Sẽ có một đĩa hoặc thanh cao su nhỏ dựa vào da để giúp giữ cố định. Phần cuối của ống sẽ có một nắp với một hoặc hai lỗ và một nắp đậy để ngăn thức ăn / nước uống thoát ra khỏi dạ dày. Bệnh nhân có thể sử dụng ống xylanh đặc biệt để bơm hoặc loại bỏ thức ăn và nước qua nắp này.
Bệnh nhân có thể sử dụng máy cho ăn tự động Máy cho ăn kangaroo để nuôi ăn liên tục trong trường hợp phải hấp thu 1 lượng rất nhỏ thức ăn
Các biến chứng của ống PEG
Các biến chứng từ quy trình này có thể xảy ra.
Các biến chứng nhỏ bao gồm rò rỉ thức ăn hoặc chất lỏng xung quanh ống lên da, đau tại vết mổ, chảy máu nhẹ tại vết mổ hoặc nhiễm trùng tại vết mổ. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu điều này xảy ra.
Các biến chứng chính hiếm khi xảy ra nhưng có thể xảy ra và bao gồm chảy máu nhiều, viêm phúc mạc (nhiễm trùng bên trong ổ bụng) và tổn thương đại tràng hoặc các cơ quan xung quanh khác.
Các biến chứng muộn bao gồm hội chứng “bội nhiễm vùi lấp” trong đó bộ phận đệm bên trong tự chui vào thành dạ dày. Điều này có thể tránh được bằng cách không siết quá chặt phần cản bên ngoài.
biên chứng khi đặt PEG biến chứng nặng thường hiếm xảy ra tuy nhiên cũng có những báo cáo ghi nhân về vấn đề này nên bệnh nhân cần luôn được theo dõi cẩn thận bới bác sĩ, điều dưỡng có chuyên môn.
Có lựa chọn thay thế PEG không ?
nuoi an qua ong thong những lưạ chọn thay thế ông PEG
1. Ống dẫn thức ăn qua đường mũi (NG) là những ống dài, nhỏ đi qua mũi và vào dạ dày. Chúng được thiết kế để tạm thời vì sử dụng lâu dài có thể gây kích ứng, nhiễm trùng hoặc chảy máu ở mũi hoặc cổ họng.
2. Ống mở dạ dày (tương tự như ống PEG) nhưng được bác sĩ phẫu thuật đặt trong phòng mổ hoặc chụp X quang sử dụng tia X để định hướng cho chúng.
3. Các ống phẫu thuật đặt tương tự như ống PEG ngoại trừ chúng được đặt từ da vào ruột non (thay vì dạ dày)
Chăm sóc ống PEG như thế nào ?
Vùng xung quanh vết mổ trên thành bụng nên được lau sạch hàng ngày và có thể băng vết mổ bằng gạc sạch. Thông thường, những miếng gạc này có một khe ở bên trong để chúng có thể được đặt xung quanh ống PEG, trên vết mổ. Bản thân ống có đánh dấu centimet được viết ở bên cạnh.
Cần lưu ý đánh dấu từng cm tại hoặc gần vị trí vết rạch. Nếu con số này thay đổi, ống phải được điều chỉnh lại để đánh dấu centimet ban đầu.
Phần cản bên ngoài nên đặt nhẹ nhàng gần thành bụng. Phần cản bên ngoài này không được đặt quá chặt vào thành bụng nếu không có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc loét da.
Nếu ống vô tình bị bung ra, nó phải được thay thế trong vòng hai mươi bốn giờ hoặc nếu vết mổ bắt đầu liền lại có thể phải tiến hành thủ thuật PEG mới.
Nếu ống rơi ra ngoài, cần liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt. Một ống thông tiểu (Foley) có thể được đưa tạm thời vào vết mổ để giữ cho nó mở cho đến khi có thể đặt ống PEG thay thế.
Nếu cần tháo hoặc thay thế ống PEG, thông thường bạn nên đợi 6 tuần trở lên sau trước khi tháo.
Dinh dưỡng đưa qua ống PEG như thế nào ?
Chỉ nên cho sữa công thức, nước và thuốc theo toa vào ống PEG.
Sau khi nó được đặt, một chuyên gia dinh dưỡng, y tá, dược sĩ hoặc bác sĩ sẽ xác định công thức nào là phù hợp nhất cho nhu cầu của bệnh nhân.
Công thức theo toa được thiết kế để cung cấp lượng calo, chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết.
thực đơn nuôi ăn qua sonde tham khảo
Cho ăn qua ống PEG như thế nào
Ống PEG tương đối nhỏ. Các loại ống thương mại có sẵn và được thiết kế để giảm nguy cơ tắc nghẽn ống.
Ống PEG phải được rửa sạch bằng nước trước và sau khi cho ăn, hoặc sau khi dùng thuốc.
Không khuyến khích đưa thẳng thức ăn bình thường vào ống PEG vì nó có thể dẫn đến tắc ống.
Người chăm sóc hoặc bệnh nhân bắt buộc phải rửa tay của họ bằng xà phòng và nước trước khi pha sữa hoặc tiếp xúc với hệ thống PEG.
Công thức cho ăn được sử dụng ở nhiệt độ phòng. Bệnh nhân phải nằm thẳng,đầu không thấp hơn ba mươi độ, để giảm thiểu nguy cơ trào ngược và nguy cơ thức ăn vào phổi. Bệnh nhân nên được giữ thẳng đứng trong vòng ba mươi đến sáu mươi phút sau khi cho ăn.
Để ngăn ngừa các biến chứng (đau quặn bụng, buồn nôn và nôn, chướng bụng, tiêu chảy, hút dịch), nên truyền thức ăn từ từ trong ống.
Phương pháp đơn giản nhất để truyền thức ăn qua ống PEG được gọi là truyền thức ăn qua ống thông. Công thức thức ăn trong ống được đặt trong một ống xi lanh lớn và được đưa từ từ cho bệnh nhân qua nắp đậy ở cuối ống nạp PEG.
Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân, nên cho ăn lặp lại 4 đến 6 lần mỗi ngày.
Đôi khi cho ăn liên tục là tốt hơn. Với phương pháp này, một máy nuôi ăn tự động được thiết lập và kết nối với ống PEG.
Công thức thức ăn dạng ống được đặt trong một túi lớn và gắn vào máy bơm. Việc cho ăn qua ống được bơm liên tục trong 12-24 giờ.
Tham khảo
http://merinco.vn/vn/San-pham-cho-benh-vien/He-thong-nuoi-an-duong-ruot/MAY-BOM-THUC-AN-KANGAROO-EPUMP.aspx
Tôi có thể đặt thuốc qua ống không?
Hầu hết các loại thuốc có dạng viên nén hoặc viên nén có thể được nghiền nát và hòa tan trong nước và đi qua ống cho ăn. Ngoài ra, có thể có các công thức thuốc dạng lỏng có thể được kê đơn. Tuy nhiên, một số viên nang được thiết kế để hòa tan trong các phần khác nhau của đường tiêu hóa và do đó không thể chia nhỏ. Nên xả sạch ống bằng nước sau khi nhỏ thuốc để tránh bị tắc. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về các loại thuốc cụ thể.
Một ống PEG có vĩnh viễn không?
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý, ống nuôi PEG có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Ví dụ, sau một cơn đột quỵ nhỏ, bệnh nhân có thể phục hồi khả năng nuốt và cuối cùng có thể nhận đủ calo và chất dinh dưỡng từ việc ăn uống bằng đường miệng. Tuy nhiên, những người bị tổn thương thần kinh lâu dài hơn có thể phải đặt ống truyền thức ăn lâu dài. Trong cả hai trường hợp, ống tiếp liệu có thể dễ dàng tháo ra nếu cần.
Các ống nuôi ăn có tồn tại mãi không ?
Tuổi thọ của ống nuôi PEG là khoảng 1 năm mặc dù ống có thể bị mòn sớm hơn. Khi ống bắt đầu mòn, bạn sẽ nhận thấy các vết rỗ, vết lồi và rò rỉ ở mặt bên của ống. Ngoài ra, nắp ống có thể bị tách hoặc không đóng đúng cách. Bạn nên thông báo cho bác sĩ của bạn nếu điều này phát triển.
Ống PEG được rút ra như thế nào
Mặc dù ống tương đối an toàn nhưng người chăm sóc cũng cần chuẩn bị phòng biên chứng khi đặt PEG nếu có
Nguồn : American College of Gastroenterology
Có sự khác biệt về các triệu chứng covid19 giữa biến thể Omicron và Delta hay không?
Mặc dù cả biến thể Delta và Omicron đều gây ra những hiện tượng như ho khan, khó thở và mệt mỏi, nhưng giữa chúng vẫn có một số khác biệt nhỏ.
Năm ngoái, Florida đã ghi nhận số ca nhiễm Covid-19 do biến thể Delta tăng đột biến. Nhưng hiện họ đang phải đối phó với biến thể Omicron, đây là loại biến thể mới được cho là lây lan nhanh hơn cả Delta nhưng triệu chứng của nó nhẹ hơn so với các chủng trước đó.
Xét nghiệm PCR và kháng nguyên nhanh Covid-19 có thể phát hiện sự khác biệt trong các biến thể Covid-19, thông tin này không được tiết lộ. Mặc dù hầu hết các chuyên gia y tế cho rằng sự khác biệt giữa 2 chủng này có thể quá nhỏ để đưa ra kết luận, nhưng vẫn tồn tại một số khác biệt có thể nhận ra dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng tiêm chủng.
Biến thể Omicron bắt nguồn từ Nam Phi. Một công ty bảo hiểm y tế ở đây đã công bố dữ liệu cho thấy Omicron ít gây bệnh nặng hơn và ít phải nhập viện hơn các chủng trước đó.
Tuy nhiên, biến chủng Omicron có khả năng gây ra các triệu chứng tương tự, chẳng hạn như đau họng, nghẹt mũi, ho khan, đau cơ, đặc biệt là đau lưng dưới.
Omicron có thể ít gây mất vị giác và khướu giác hơn
Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia cho thấy 48% bệnh nhân nhiễm chủng vi-rút corona ban đầu báo cáo bị mất khứu giác và 41% báo cáo bị mất vị giác. Tuy nhiên, một phân tích về một đợt bùng phát Omicron trong phạm vi nhỏ ở Na Uy cho thấy chỉ 23% bệnh nhân báo cáo bị mất vị giác và chỉ 12% báo cáo bị mất khứu giác. Theo New York Times, không rõ liệu những khác biệt về mất khứu giác và vị giác này là do biến chủng Omicron hay do yếu tố khác, chẳng hạn như tình trạng tiêm chủng.
Những người mắc biến thể Omicron đã báo cáo họ buồn nôn và gặp các vấn đề về đường tiêu hóa thường xuyên hơn
Trong cùng bài báo trên New York Times, Tiến sĩ Andrew Pekosz của Trường Y tế Công cộng John Hopkins Bloomberg cho biết việc mất khứu giác ít phổ biến hơn với biến thể mới, vì vậy người bệnh có thể chú ý đến các triệu chứng nhẹ hơn như buồn nôn, chóng mặt. Theo bài viết, trẻ em và người lớn mắc Covid-19 chủng Omicron có thể nhận thấy nhiều vấn đề về đường tiêu hóa hơn như nôn mửa và tiêu chảy. Điều này là do vi-rút có thể lây nhiễm sang một số tế bào trong đường tiêu hóa của bệnh nhân.
Mệt mỏi là triệu chứng chung của tất cả các biến thể
Cả Omicron và các chủng trước đó đều gây ra triệu chứng mệt mỏi. Theo Mayo Clinic, mệt mỏi có thể là triệu chứng ảnh hưởng lâu dài của Covid-19. Nếu bạn đang cố gắng phân biệt sự mệt mỏi của Covid với tình trạng kiệt sức nói chung, hãy chú ý đến thời gian và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Nếu tình trạng mệt mỏi không được cải thiện khi nghỉ ngơi, không do bất kỳ hoạt động thể chất hay tinh thần nào gây ra và đi kèm với các triệu chứng khác, thì rất có thể là do Covid.
Omicron có thể gây bệnh nhẹ hơn ở những người đã được tiêm chủng và nghiêm trọng hơn ở những người chưa được tiêm chủng
Một nghiên cứu về Covid-19 của Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng những bệnh nhân được tiêm vắc xin bị nhiễm biến chủng Delta hoặc các chủng trước đó có xu hướng đau đầu, nghẹt mũi và xoang giống như cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, những bệnh nhân chưa được tiêm thường có các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở và ho. Điều này cũng có thể đúng với những người bị nhiễm biến thể Omicron.
Omicron có thời gian ủ bệnh ngắn hơn các biến thể khác
Thông tin do Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh đưa ra cho thấy chủng Omicron có thời gian ủ bệnh ngắn hơn so với các chủng khác, dẫn đến sự lây lan nhanh chóng trên khắp nước Mỹ. Nếu một người bị phơi nhiễm, họ có thể mất ít nhất 3 ngày để phát triển các triệu chứng, lây nhiễm và cho kết quả dương tính. Điều này trái ngược với chủng Delta và các chủng trước đó có thời gian ủ bệnh từ 4 đến 6 ngày.
Nghiên cứu ban đầu có thể cho thấy Omicron ít gây hại cho phổi hơn
Tiến sĩ Ravi Gupta, nhà vi-rút học tại Đại học Cambridge, đã thực hiện một nghiên cứu ngay tại trường về các tế bào Omicron. Các nghiên cứu của Gupta đã phát hiện ra rằng Omicron khó xâm nhập vào tế bào phổi vì loại vi-rút này không thể bám vào một protein quan trọng trên bề mặt phổi.
Gupta cho biết: “Thực tế, biến thể Omicron không dễ xâm nhập vào các tế bào phổi và tạo ra ít tế bào hợp nhất với mức độ nhiễm trùng thấp hơn trong phòng thí nghiệm cho thấy biến thể mới này có thể gây ra bệnh liên quan đến phổi ít nghiêm trọng hơn”.
Tất cả các chủng Covid-19 chủ yếu đều gây bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, có nghĩa là chúng có thể ảnh hưởng đến đường hô hấp trên của một người theo nhiều cách khác nhau.
Dù là biến thể nào đi chăng nữa, các ca nhiễm bệnh vẫn đang gia tăng ở Sarasota-Manatee
Theo dữ liệu của New York Times, từ thứ Tư, ngày 22 tháng 12 đến thứ Ba, ngày 4 tháng 1, có 3.693 trường hợp Covid-19 mới đã được báo cáo ở Quận Sarasota và 3.663 trường hợp được báo cáo ở Quận Manatee. Số ca nhập viện cũng đang tăng lên, với tổng số 104 bệnh nhân Covid-19 tại Bệnh viện tưởng niệm Sarasota tính đến thứ Tư.
Tiêm vắc-xin và tuân theo các hướng dẫn của CDC về giãn cách xã hội, xét nghiệm và cách ly là những lựa chọn tốt nhất để bảo vệ cơ thể chống lại Omicron và các chủng Covid-19 khác.
WASHINGTON - Một nghiên cứu gần đây đã đánh giá sự khác biệt giữa các triệu chứng của nhiễm biến thể Omicron và Delta bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập vào tháng 12 năm 2021 từ một cuộc khảo sát về lây nhiễm COVID của Anh.
Nghiên cứu được phân tích dựa trên 182.133 trường hợp nhiễm biến thể Omicron và 87.920 trường hợp nhiễm biến thể Delta ở Anh. Nghiên cứu do Đại học Oxford và Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh thực hiện tiến hành kiểm tra những người có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19.
Các cá nhân được hỏi về các triệu chứng COVID-19 bao gồm đau họng, sốt, ho, khó thở, mệt mỏi, nhức đầu, mất khứu giác hoặc vị giác và chán ăn.
Theo nghiên cứu, đau họng thường được báo cáo bởi các trường hợp nhiễm chủng Omicron. Các trường hợp nhiễm biến thể Omicron bị mất khứu giác và vị giác ít phổ biến hơn so với các trường hợp nhiễm biến thể Delta. Những người có kết quả xét nghiệm âm tính với COVID-19 không được đưa vào dữ liệu.
Biến thể Omicron lây nhanh gần gấp đôi so với Delta và ít nhất 4 lần so với các chủng vi-rút trước đó.
Omicron có nhiều khả năng tái nhiễm với những người trước đó đã mắc COVID-19 các chủng khác và gây ra sự “nhiễm đột phá” ở những người đã được tiêm chủng, đồng thời tấn công mạnh hơn ở những người chưa được tiêm chủng. Theo Liên đoàn Báo chí (AP), ngày 15 tháng 1, Tổ chức Y tế Thế giới đã báo cáo số ca mắc COVID-19 mới tăng kỷ lục với 15 triệu ca từ ngày 3 đến ngày 9 tháng 1, tăng 55% so với tuần trước đó.
Các quan chức Hoa Kỳ tiếp tục khuyến cáo mọi người nên đi tiêm phòng và tiêm nhắc lại. Đồng thời, các quan chức cho rằng việc đeo khẩu trang khi có người lạ trong trong nhà là một biện pháp phòng ngừa khác có thể giúp bảo vệ khỏi biến thể Delta và các biến thể khác.
Để ngăn chặn các biến thể khác xuất hiện, các nhà khoa học nhấn mạnh việc đeo khẩu trang và tiêm phòng là điều cần thiết. Mặc dù Omicron có khả năng né tránh miễn dịch tốt hơn Delta, nhưng các chuyên gia cho biết vắc-xin vẫn cung cấp tác dụng bảo vệ và các mũi tiêm nhắc lại sẽ giúp giảm tình trạng nghiêm trọng, nhập viện và tử vong.
Nguồn: https://www.q13fox.com/news/omicron-delta-study-coronavirus-variant-symptoms
Dinh dưỡng qua ống thông
Dinh dưỡng qua ống thông được chỉ định cho những bệnh nhân có chức năng ruột còn hoạt động nhưng dinh dưỡng qua đường miệng không đủ bởi vì họ không có khả năng hoặc không đồng ý ăn qua đường miệng.
Xem thêm : tiến bộ công nghệ trong ống nội khí quản ngăn ngừa sự thoát dịch rỉ , tìm hiểu về mở khí quản và bộ mở khí quản , nên sử dụng máy tạo oxi hay bình oxy ....
So sánh với dinh dưỡng tĩnh mạch, dinh dưỡng đường tiêu hóa có những ưu điểm sau:
Chỉ định cụ thể cho dinh dưỡng đường tiêu hóa bao gồm:
Các chỉ định khác có thể bao gồm chuẩn bị cho phẫu thuận đại tràng ở những bệnh nhân bị ốm nặng hoặc thiếu dinh dưỡng trầm trọng, đóng các lỗ rò ruột non và thích ứng ruột non sau khi cắt bỏ đường ruột lớn hoặc trong các chứng rối loạn có thể gây kém hấp thụ (ví dụ bệnh Crohn).
Quy trình
Nếu cần cho ăn qua ống thông trong ≤ 4-6 tuần, thường sử dụng ống mũi dạ dày hoặc mũi ruột non mềm đường kính nhỏ (ví dụ như ống nội soi) được làm bằng silicone hoặc nhựa polyurethan
. Nếu có chấn thương hoặc biến dạng mũi gây khó khăn khi đặt qua đường mũi, có thể đặt ống miệng - dạ dày hoặc ống miệng - ruột.
Cho ăn bằng đường ống > 4-6 tuần thường đòi hỏi phải có ống thông dạ dày hoặc ống hỗng tràng, được đặt bằng nội soi, phẫu thuật, hoặc dưới X quang. Sự lựa chọn phụ thuộc vào khả năng của bác sĩ và mong muốn của bệnh nhân.
Ống hỗng tràng rất hữu ích cho những bệnh nhân có chống chỉ định đặt ống dạ dày (ví dụ, cắt dạ dày, tắc ruột gần đến hỗng tràng). Tuy nhiên, các ống này không gây ra ít nguy cơ hít phải ở khí phế quản hơn so với ống thông dạ dày, như thường nghĩ. Ống hỗng tràng có thể dễ dàng tháo ra và thường chỉ được dùng cho bệnh nhân nội trú.
Đặt ống bằng phẫu thuật được thực hiện nếu không đặt được qua nội soi hoặc X quang do kỹ thuật không thể, hoặc không an toàn (ví dụ, bởi vì ruột nằm đè lên nhau).
Có thể sử dụng kỹ thuật mở qua da Ống PEG
Các công thức
Các công thức dạng lỏng thường được sử dụng nuôi ăn bao gồm các mô-đun cho ăn và các công thức chuyên dụng hoặc các công thức đặc biệt khác.
Mo đun cho ăn là các sản phẩm thương mại có sẵn chứa một chất dinh dưỡng đơn lẻ, chẳng hạn như protein, chất béo hoặc carbohydrate. Các mô-đun cho ăn có thể được sử dụng riêng lẻ để điều trị sự thiếu hụt đặc biệt cụ thể hoặc kết hợp với các công thức khác để đáp ứng toàn bộ nhu cầu dinh dưỡng.
Công thức đa dạng (bao gồm cả thức ăn đã pha trộn và công thức thương mại sữa cơ bản hoặc sữa không lactose) là có săn trên thị trường và cung cấp chung một chế độ ăn cân bằng, hoàn thiện. Các mô đun cho ăn thường được lựa chọn khi cho ăn bằng đường miệng hoặc đường ống. Ở những bệnh nhân nằm viện, các công thức sữa không lactose là loại công thức cao phân tử được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, sữa công thức cơ bản có khuynh hướng cho hương vị tốt hơn so với sữa công thức không lactose. Các bệnh nhân không dung nạp lactose có thể chịu được sữa công thức cơ bản được truyền chậm liên tục.
Công thức chuyên biệt bao gồm protein thủy phân hoặc một số công thức axit amin, được sử dụng cho những bệnh nhân khó tiêu hóa các protein phức tạp. Tuy nhiên, những công thức này rất đắt và thường không cần thiết. Hầu hết các bệnh nhân bị suy tụy, nếu được cung cấp enzym, và hầu hết bệnh nhân suy giảm hấp thu có thể tiêu hóa các protein phức tạp. Các công thức chuyên biệt khác (ví dụ công thức giàu calo và protein cho bệnh nhân không được dùng dịch lỏng, công thức giàu chất xơ cho bệnh nhân bị táo bón) có thể hữu ích.
Quản lý
Khi dùng ống thông, các bệnh nhân nên ngồi ở góc 30 đến 45° trong và 1 đến 2 giờ sau ăn để giảm thiểu tỷ lệ nằm bệnh viện do bệnh viêm phổi hít phải và giúp thức ăn đi xuống theo trọng lực.
Cho ăn bằng đường ống thông liều bolus vài lần trong ngày hoặc bằng truyền liên tục. Cho ăn bằng bolus có tính sinh lý cao hơn và có thể được ưu tiên cho những bệnh nhân đái tháo đường. Truyền liên tục là cần thiết nếu bolus gây ra buồn nôn.
Đối với việc cho ăn bằng bolus, tổng khối lượng hàng ngày được chia thành 4 đến 6 lần ăn riêng biệt, được bơm vào ống thông bằng xilanh hoặc được truyền bằng trọng lực từ túi được đặt cao. Sau khi cho ăn, ống được tráng bằng nước để tránh tắc nghẽn ống.
Cho ăn bằng ống mũi dạ dày hoặc mũi tá tràng thường gây tiêu chảy lúc ban đầu; do đó, cho ăn thường được bắt đầu với một số lượng nhỏ được pha loãng và tăng dần khi đã dung nạp. Hầu hết các công thức chứa 0,5; 1 hoặc 2 kcal/mL. Các công thức có nồng độ calo cao hơn (ít nước ở mỗi calo) có thể làm rỗng dạ dày chậm và do đó có lượng tồn dư trong dạ dày cao hơn so với các công thức có cùng chỉ số calo những được pha loãng. Ban đầu, một dung dịch thương mại loại 1-cal/mL được dùng với tốc độ 50 mL/h mà không cần pha loãng hoặc với tốc độ 25 mL/h, nếu bệnh nhân đã không được cho ăn một lúc. Thông thường, những dung dịch này không cung cấp đủ nước, đặc biệt khi bệnh nhân tăng mất nước do nôn, tiêu chảy, vã mồ hôi, hoặc sốt. Nước được bổ sung bằng liều bolus qua nuôi ăn bằng ống hoặc theo đường tĩnh mạch. Sau vài ngày, tỷ lệ hoặc nồng độ có thể tăng lên theo để đáp ứng nhu cầu về calo và nước.
Cho ăn bằng đường ống hỗng tràng yêu cầu pha loãng hơn và khối lượng nhỏ hơn. Cho ăn thường bắt đầu với nồng độ ≤0,5 kcal/mL và một tỷ lệ 25 mL/h. Sau vài ngày, nồng độ và khối lượng có thể tăng lên để đáp ứng về nhu cầu calo và nước. Thông thường, có thể dung nạp tối đa là 0,8 kcal/ml ở 125 mL/h, cung cấp 2400 kcal/ngày.
Các biến chứng nuôi dưỡng đường tiêu hóa
Vấn đề |
Các hiệu ứng |
Các bình luận |
---|---|---|
Liên quan đến ống |
||
Sự có mặt của ống |
Tổn thương tới mũi, họng, hoặc thực quản Viêm xoang |
Ống, đặc biệt là cỡ lớn, có thể gây kích ứng các mô, làm cho chúng bị ăn mòn. Lỗ xoang có thể bị tắc nghẽn. |
Sự tắc nghẽn của lòng ống |
Nuôi ăn không đầy đủ |
Miếng thức ăn to hoặc thuốc có thể gây tắc nghẽn lòng ống đặc biệt là các ống nhỏ. Đôi khi việc tắc nghẽn có thể được giải quyết bằng cách truyền dung dịch enzym tụy hoặc các sản phẩm thương mại khác. |
Đặt nhầm ống thông mũi dạ dày vào trong sọ |
Chấn thương não, nhiễm trùng |
Ống có thể bị đặt nhầm vào trong sọ nếu mảng lá sàng bị vỡ do chấn thương mặt nghiêm trọng. |
Ông mũi dạ dày hoặc miệng dạ dày có thể bị đặt nhầm vào cây khí phế quản |
Viêm phổi |
Bệnh nhân đáp ứng tức thì như ho và tắc miệng. Các bệnh nhân bị trầm cảm có vài triệu chứng ngay tức thì. Nếu việc đặt nhầm không được phát hiện, thức ăn sẽ vào phổi, gây viêm phổi. |
Dịch vị trí của ống thông dạ dày hoặc ống thông hỗng tràng |
Viêm phúc mạc |
Sau khi bị lệch vị trí, ống có thể bị rơi vào khoang phúc mạc. Nếu ống được đặt ban đầu bằng kỹ thuật xâm lấn, thay thế sẽ khó khăn hơn và có khả năng gây biến chứng nhiều hơn. |
Liên quan đến công thức |
||
Sự không dung nạp của một trong những thành phần dinh dưỡng chính của công thức |
Tiêu chảy, khó chịu đường tiêu hóa,* buồn nôn, nôn, thiếu máu mạc treo (đôi khi) |
Sự không dung nạp gặp ở đến 20% bệnh nhân và tới 50% bệnh nhân bị bệnh nặng và phổ biến hơn với việc cho ăn bằng liều bolus. |
Tiêu chảy áp lực thẩm thấu |
Nhiều, mất phân |
Sorbitol, thường chứa trong thuốc dạng lỏng được truyền qua ống nuôi dưỡng, có thể làm trầm trọng thêm bệnh tiêu chảy. |
Mất cân bằng dinh dưỡng |
Rối loạn điện giải, tăng đường huyết, thừa dịch, tăng áp lực thẩm thấu |
Nên thường xuyên kiểm tra cân nặng của cơ thể và các chất điện giải, glucose, magiê và phosphate trong máu (hàng ngày trong tuần đầu tiên). |
Khác |
||
Trào ngược của việc nuôi ăn qua ống thông hoặc khó khăn với các bài tiết dịch miệng hầu |
Sự hít vào |
Sự hít vào có thể xảy ra ngay cả khi ống thông được đặt nơi chính xác và đầu giường được nâng cao nếu bệnh nhân có một trong những vấn đề này. |
* Khó chịu đường tiêu hóa có thể có các nguyên nhân khác, bao gồm giảm thích nghi của dạ dày do nó co lại vì không có thức ăn, dạ dày chậm rỗng do rối loạn chức năng môn vị. |
Nguồn: MD, St. Louis University School of Medicine
Tham khảo xem thêm các sản phẩm chăm sóc bệnh nhân thở máy, bệnh nhân có vấn đề về hô hấp, bệnh nhân cần thở Oxy tại đây: Máy tạo oxi, mask thở oxy, ống nội khí quản, ống mở khí quản, Xông hút đờm kín…. sản phẩm được công ty TNHH thương mại quốc tế merinco phân phối độc quyền.
Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO
Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.
ĐT : 02437765118
Email: merinco.sales@gmail.com
WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn
Chung sống với Hậu môn nhân tạo
Khi nào cần thay đổi túi hậu môn nhân tạo
Tốt nhất bạn nên có một lịch trình thay đổi thường xuyên để các vấn đề không phát triển. Các hệ thống túi khác nhau được tạo ra để kéo dài thời gian khác nhau. Một số được thay đổi thaytúi HMNT hàng ngày, một số thay đổi 3 ngày một lần, và một số chỉ một lần một tuần. Nó phụ thuộc vào loại túi bạn sử dụng.
Xem thêm: Dẫn lưu nước tiểu , Dây nuôi ăn PEG , Thiết bị trao đổi ẩm nhiệt HME , Các câu hỏi thường gặp với Hậu môn nhân tạo , Bảo vệ vùng da xung quanh lỗ hậu môn nhân tạo ...
Có thể có ít hoạt động của ruột vào những thời điểm nhất định trong ngày. Dễ nhất là thay đổi hệ thống túi đựng trong thời gian này. Bạn có thể thấy rằng sáng sớm trước khi ăn hoặc uống là tốt nhất. Hoặc để ít nhất 1 giờ sau bữa ăn, khi chuyển động tiêu hóa đã chậm lại. Ngay sau khi phẫu thuật, đầu ra của hậu môn có thể loãng và nhiều nước. Khi đầu ra dày hơn, bạn sẽ có thể tìm thấy thời điểm tốt nhất để thay đổi hệ thống của mình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ kín của hệ thống túi
Hệ thống túi phải dính vào da của bạn. Điều quan trọng là phải thay đổi nó trước khi nó lỏng lẻo hoặc rò rỉ. Khoảng thời gian túi giữ kín trên da phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như thời tiết, tình trạng da, sẹo, sự thay đổi cân nặng, chế độ ăn uống, sinh hoạt, hình dạng cơ thể gần lỗ thoát và tính chất của đầu ra. Dưới đây là một số điều khác có thể ảnh hưởng đến thời gian túi đựng:
Tắm rửa
Nước sẽ không làm tổn thương lỗ hậu môn của bạn. Tiếp xúc bình thường với không khí hoặc tiếp xúc với xà phòng và nước sẽ không gây hại cho lỗ khí. Nước sẽ không chảy vào lỗ hậu môn nhân tạo. Xà phòng sẽ không gây kích ứng, nhưng xà phòng có thể cản trở hàng rào bảo vệ da bám vào da. Tốt nhất bạn chỉ nên sử dụng nước trong khi làm sạch vùng da xung quanh lỗ thông. Nếu bạn sử dụng xà phòng, hãy nhớ rửa sạch da.
Nếu tắm, bạn có thể lấy túi ra nhưng không cần thiết và thường không được khuyến khích. Nếu bạn đang tắm, bạn nên để nguyên túi đựng. Một lý do chính không nên bỏ túi khi tắm hoặc tắm là để tránh nguy cơ thải phân xảy ra, điều mà tất nhiên bạn không thể kiểm soát được.
Máu ra nhiều không phải là một nguyên nhân đáng báo động. Làm sạch xung quanh lỗ thông khi bạn thay đổi túi hoặc đế túi có thể gây chảy máu nhẹ. Các mạch máu trong các mô của lỗ hậu môn rất mỏng ở bề mặt và dễ bị xáo trộn. Máu thường sẽ nhanh chóng ngừng lại. Nếu không, hãy gọi y tá hoặc bác sĩ của bạn.
Có nhiều lông xung quanh lỗ hậu môn có thể khiến mép túi khó bám dính tốt và có thể gây đau khi bạn lấy ra. Cạo râu bằng dao cạo hoặc cắt tỉa lông bằng kéo rất hữu ích. Cần luôn cẩn thận khi thực hiện việc này. Bạn nên cạo khô vùng da xung quanh lỗ hậu môn bằng bột trị mụn, vì xà phòng và kem cạo râu có chất tạo bọt và dầu có thể khiến hàng rào bảo vệ da không kết dính. Sau khi cạo lông, rửa sạch và lau khô da trước khi đeo túi.
Bạn sẽ không cần quần áo đặc biệt để mặc hàng ngày. Túi hậu môn, đặc biệt là một số loại, khá phẳng và khó nhìn thấy dưới hầu hết quần áo. Áp lực của áo lót co giãn sẽ không gây hại cho lỗ khí hoặc ngăn cản chức năng của ruột.
Nếu bạn bị ốm trước khi phẫu thuật, bạn có thể thấy rằng giờ đây bạn có thể ăn uống bình thường lần đầu tiên sau nhiều năm. Khi cảm giác thèm ăn trở lại, bạn có thể tăng cân. Điều này có thể ảnh hưởng đến quần áo bạn chọn nhiều hơn là hệ thống túi đựng.
Những chiếc áo lót ấm áp như quần lót cotton co giãn, áo thun hoặc áo lót có dây có thể hỗ trợ thêm cho bạn, bảo vệ và giúp che giấu túi. Nắp túi đơn giản tạo thêm sự thoải mái bằng cách thấm hút mồ hôi cơ thể và giữ cho túi nhựa không tỳ vào da của bạn. Nam giới có thể mặc quần đùi kiểu boxer hoặc jockey.
Tham khảo thêm các cau hỏi thường gặp khi sử dụng hậumônnhântạoQ&A
Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO
Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.
ĐT : 02437765118
Email: merinco.sales@gmail.com
WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn
Làm thế nào để tăng cường hệ miễn dịch
Những cách hữu ích giúp bạn tăng cường hệ miễn dịch và chống lại bệnh tật
Làm thế nào để cải thiện hệ miễn dịch? Nói ngắn gọn, hệ miễn dịch có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn và vi-rút gây bệnh, nhưng đôi khi nó không thể làm tốt nhiệm vụ này: Một loại vi khuẩn hay vi-rút xâm nhập vào cơ thể bạn khiến bạn bị bệnh. Vậy có thể can thiệp vào quá trình này và tăng cường hệ miễn dịch hay không? Nếu bạn cải thiện chế độ ăn uống của mình thì sao? Uống một số loại vitamin hoặc các chế phẩm thảo dược có tốt không? Sẽ như thế nào nếu bạn thực hiện việc thay đổi lối sống của mình?
Làm gì để tăng cường khả năng miễn dịch được chứng minh là không dễ đạt được vì một số lý do. Hệ miễn dịch chính xác là một hệ thống chứ không phải một thực thể đơn lẻ, đòi hỏi sự cân bằng và hài hòa để có thể hoạt động tốt. Hiện tại, vẫn chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh mối liên hệ trực tiếp giữa lối sống và chức năng miễn dịch được tăng cường. Nhưng không có nghĩa là tác động của lối sống đối với hệ miễn dịch là không được chú ý và không nên được nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu đang khám phá ảnh hưởng của chế độ ăn uống, tập thể dục, tuổi tác, tình trạng căng thẳng tâm lý và các yếu tố khác đối với phản ứng miễn dịch ở cả động vật và con người. Trong khi đó, các chiến lược sống lành mạnh nói chung là phù hợp vì chúng có khả năng hỗ trợ chức năng miễn dịch và chúng đi kèm với các lợi ích sức khỏe khác đã được chứng minh.
Những cách lành mạnh để tăng cường hệ miễn dịch
Một lối sống lành mạnh là tuyến phòng thủ đầu tiên mà bạn nên chọn. Thực hiện các hướng dẫn chung về sức khỏe là bước tốt nhất mà bạn có thể làm để giữ cho hệ miễn dịch của mình hoạt động bình thường theo tự nhiên. Dưới đây là một số cách lành mạnh giúp bảo vệ mọi bộ phận của cơ thể, bao gồm cả hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn trước các tác động của môi trường:
Tăng khả năng miễn dịch bằng phương pháp tăng số lượng tế bào
Trên thực tế, làm tăng số lượng tế bào miễn dịch hay những tế bào khác vào cơ thể không hẳn là cách tốt. Ví dụ, các vận động viên thực hiện kỹ thuật “doping máu”, tức là tiêm máu vào cơ thể của họ để làm tăng số lượng tế bào máu và làm tăng khả năng thi đấu cũng có nguy cơ bị đột quỵ.
Do đó, gia tăng các tế bào trong hệ miễn dịch được coi là hết sức phức tạp, vì có rất nhiều loại tế bào khác nhau trong hệ miễn dịch phản ứng với rất nhiều vi khuẩn khác nhau theo nhiều cách khác nhau. Nên tăng cường những tế bào nào, với số lượng bao nhiêu là câu hỏi cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có câu trả lời. Theo khoa học, cơ thể liên tục tạo ra các tế bào miễn dịch và chắc chắn tạo ra nhiều tế bào lympho hơn số lượng mà nó có thể sử dụng. Các tế bào thừa tự động loại bỏ thông qua quá trình chết tế bào tự nhiên hay còn được gọi là chết tế bào theo chương trình. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cho hay về số lượng tế bào hoặc sự phối hợp tế bào nào là tốt nhất mà hệ miễn dịch cần để hoạt động ở mức tối ưu.
Hệ miễn dịch và tuổi tác
Khi chúng ta già đi, khả năng phản ứng miễn dịch của chúng ta bị suy giảm góp phần gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng và bệnh ung thư hơn. Theo kết luận của nhiều nghiên cứu, mặc dù một số người già đi lại một cách khỏe mạnh, nhưng họ vẫn có nhiều khả năng mắc các bệnh truyền nhiễm và thậm chí có nhiều khả năng tử vong vì các bệnh này hơn so với những người trẻ. Nhiễm trùng đường hô hấp, bao gồm cúm, COVID-19 và đặc biệt là viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người trên 65 tuổi trên thế giới. Tuy không biết chắc chắn lý do tại sao, nhưng một số nhà khoa học quan sát thấy rằng nguy cơ tử vong tăng cao có thể tương quan với việc tuyến ức bị teo theo tuổi tác và sản xuất ít tế bào T hơn để chống lại nhiễm trùng. Một số nhà khoa học khác lại quan tâm đến việc liệu tủy xương có trở nên kém hiệu quả hơn trong việc sản xuất các tế bào gốc tạo ra các tế bào của hệ miễn dịch hay không.
Giảm phản ứng miễn dịch đối với các bệnh nhiễm trùng đã được chứng minh qua phản ứng của người lớn tuổi với vắc-xin. Ví dụ, các nghiên cứu về vắc-xin cúm đã chỉ ra rằng ở những người trên 65 tuổi, vắc-xin này kém hiệu quả hơn so với trẻ khỏe mạnh (trên 2 tuổi). Nhưng bất chấp việc giảm hiệu quả, tiêm vắc-xin phòng cúm và S. pneumoniae đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở người lớn tuổi so với khi không tiêm chủng.
Dường như có mối liên hệ giữa dinh dưỡng và khả năng miễn dịch ở người cao tuổi. Một dạng suy dinh dưỡng phổ biến một cách ngạc nhiên ngay cả ở các nước giàu có được gọi là “suy dinh dưỡng vi chất dinh dưỡng”. Đây là tình trạng một người bị thiếu một số loại vitamin và khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể từ chế độ ăn uống và có thể xảy ra ở người cao tuổi. Người cao tuổi có xu hướng ăn ít hơn và có chế độ ăn kém đa dạng. Câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu thực phẩm chức năng có thể giúp người cao tuổi duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn hay không. Họ nên xin ý kiến của bác sĩ về vấn đề này.
Chế độ ăn uống và hệ miễn dịch
Giống như bất kỳ lực lượng chiến đấu nào, đội quân của hệ miễn dịch cũng cần được nuôi dưỡng tốt từ bên trong mới có thể chiến đấu tốt được. Các nhà khoa học xưa đã nhận ra rằng những người sống trong cảnh nghèo đói và bị suy dinh dưỡng thường dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn. Nhưng vẫn còn tương đối ít nghiên cứu về ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với hệ miễn dịch của con người. Có một số bằng chứng cho thấy sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng khác nhau, chẳng hạn như thiếu kẽm, selen, sắt, đồng, axit folic và vitamin A, B6, C và E đã làm thay đổi phản ứng miễn dịch ở động vật khi thử nghiệm trong ống nghiệm. Tuy nhiên, tác động từ những thay đổi của hệ miễn dịch đối với sức khỏe của động vật là ít rõ ràng hơn, và ảnh hưởng của việc thiếu hụt dinh dưỡng tương tự đối với phản ứng miễn dịch của con người vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
Vậy bạn có thể làm gì? Nếu bạn nghi ngờ chế độ ăn uống của mình không cung cấp cho bạn tất cả các nhu cầu vi chất dinh dưỡng mà bạn cần, như khi bạn không thích ăn rau củ thì việc sử dụng các sản phẩm bổ sung vitamin tổng hợp và khoáng chất hàng ngày có thể mang lại tác động tích cực nào đối với hệ miễn dịch và những lợi ích sức khỏe khác. Tuy nhiên, việc uống một lượng lớn vitamin là không tốt.
Cải thiện khả năng miễn dịch với các loại thảo dược và chất bổ sung?
Bước vào một cửa hàng, bạn sẽ tìm thấy những chai thuốc và các chế phẩm thảo dược được cho là “hỗ trợ khả năng miễn dịch”. Mặc dù một số thực phẩm chức năng đã được nhận thấy có khả năng làm thay đổi một số yếu tố của chức năng miễn dịch, nhưng cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng nào cho thấy chúng thực sự tăng cường khả năng miễn dịch đến mức bạn được bảo vệ tốt hơn để chống lại tình trạng nhiễm trùng và bệnh tật. Việc chứng minh liệu một loại thảo dược hay bất kỳ thành phần nào của chúng có thể tăng cường khả năng miễn dịch hay không vẫn là một vấn đề rất phức tạp. Ví dụ, các nhà khoa học không biết liệu một loại thảo dược dường như làm tăng mức kháng thể trong máu có thực sự tạo ra bất cứ điều gì có lợi cho khả năng miễn dịch tổng thể hay không.
Tình trạng căng thẳng và chức năng miễn dịch
Y học hiện đại đã đánh giá cao mối liên kết chặt chẽ giữa tâm trí và cơ thể. Nhiều loại bệnh bao gồm đau dạ dày, nổi mề đay, và thậm chí cả bệnh tim đều có liên quan đến tác động của tình trạng căng thẳng về mặt cảm xúc. Tình trạng căng thẳng được hiểu đơn giản là một tình huống được xem là tạo ra căng thẳng cho người này có thể lại là điều bình thường đối với người khác. Khi một người gặp phải những tình huống mà họ cho là căng thẳng, thì rất khó để họ đo lường được mức độ căng thẳng mà họ cảm thấy, và cũng khó cho các nhà khoa học biết được suy nghĩ chủ quan của một người về mức độ căng thẳng có chính xác hay không. Các nhà khoa học chỉ có thể đo những thứ có thể phản ánh tình trạng căng thẳng như số lần tim đập mỗi phút, nhưng các phép đo như vậy cũng có thể phản ánh các yếu tố khác.
Hầu hết các nhà khoa học chỉ nghiên cứu những tác nhân gây căng thẳng liên tục (căng thẳng mãn tính), như các tác nhân gây ra bởi mối quan hệ với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, hoặc những thách thức liên tục để hoàn thành tốt công việc của một người. Một số nhà khoa học đang điều tra xem liệu căng thẳng liên tục có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hay không. Trong một thử nghiệm có kiểm soát, các nhà khoa học có thể thay đổi một hoặc chỉ một yếu tố, như lượng hóa chất cụ thể, sau đó đo lường tác động của sự thay đổi đó đối với một số hiện tượng có thể đo lường khác, chẳng hạn như lượng kháng thể được tạo ra bởi một loại tế bào của hệ miễn dịch khi nó tiếp xúc với chất hóa học. Ở một động vật sống và đặc biệt là ở con người, loại thử nghiệm này là không thể do có rất nhiều điều khác xảy ra với chúng tại thời điểm các phép đo đang được thực hiện.
Bất chấp những khó khăn không thể tránh khỏi trong việc đo lường mối quan hệ giữa tình trạng căng thẳng và chức năng miễn dịch, các nhà khoa học đang đạt được nhiều tiến bộ.
Thời tiết mùa đông có làm suy yếu hệ thống miễn dịch hay không?
Các nhà nghiên cứu vẫn quan tâm đến câu hỏi này trên các đối tượng khác nhau. Một số thí nghiệm trên chuột cho thấy rằng tiếp xúc với lạnh có thể làm giảm khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng. Nhưng còn với con người? Các nhà khoa học cũng đã thực hiện thử nghiệm đối với những người sống ở Nam Cực và những người tham gia thám hiểm ở Dãy núi Canada. Trong đó, các tình nguyện viên phải ngâm mình dưới nước lạnh trong thời gian ngắn hoặc khỏa thân trong thời gian ngắn dưới nhiệt độ thấp, và cho ra các kết quả không đồng nhất. Ví dụ, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận sự gia tăng các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên ở những vận động viên trượt tuyết xuyên quốc gia hay vận động mạnh trong thời tiết lạnh, nhưng liệu những bệnh nhiễm trùng này là do thời tiết lạnh hay các yếu tố khác chẳng hạn như tập thể dục cường độ cao hay do không khí khô.
Một nhóm các nhà nghiên cứu người Canada đã xem lại hàng trăm nghiên cứu y tế về chủ đề này và tiến hành một số nghiên cứu riêng. Họ kết luận rằng không cần phải lo lắng về việc tiếp xúc với nhiệt độ lạnh mùa đông bởi nó không gây ra ảnh hưởng xấu cho hệ miễn dịch của con người. Nhưng bạn vẫn nên mặc ấm khi ra ngoài trời lạnh nếu bạn không thể chịu lạnh hoặc bạn định ở ngoài trời trong thời gian dài vì có nguy cơ xảy ra các vấn đề như tê cóng và hạ thân nhiệt. Nhưng đừng quá lo lắng về khả năng miễn dịch.
Tập thể dục: Thói quen tốt hay xấu cho hệ miễn dịch?
Tập thể dục thường xuyên là một trong những yếu tố then chốt của lối sống lành mạnh. Nó giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm huyết áp, giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể và bảo vệ cơ thể chống lại nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, tập thể dục có giúp tăng cường hệ miễn dịch một cách tự nhiên và giữ cho cơ thể khỏe mạnh hay không? Cũng tương tự như một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục có thể góp phần củng cố sức khỏe tổng thể và từ đó tạo ra một hệ miễn dịch khỏe mạnh.
Nguồn: https://www.health.harvard.edu/staying-healthy/how-to-boost-your-immune-system